Xem Giá Cá Bảy Màu / Top 11 Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 10/2023 # Top Trend | Psc.edu.vn

Xem Cá Bảy Màu Đẻ Con

Đại đa số chúng ta đều cho rằng các loài cá chỉ có thể đẻ trứng, tuy nhiên cũng có những loài cá có thể đẻ con, mà trong đó cá bảy màu là một ví dụ.

Với màu sắc sặc sỡ, đặc tính hoạt bát và rất dễ nuôi, cá bảy màu đã trở thành loài cá cảnh được ưa chuộng hàng đầu trên thế giới. Với những người đã từng nuôi cá bảy màu, hắn ít ai lại không trải qua một kinh nghiệm thú vị trước hiện tượng “đẻ con” của loài cá này.

Cá bảy màu là một trong số ít các loài cá sinh sản theo hình thức noãn thai sinh. Trứng sau khi được thụ tinh ở bên trong cơ thể cá mẹ vẫn nằm lại trong ống dẫn trứng. Thay vì lấy dinh dưỡng từ mẹ như hình thức thai sinh ở các loài thú, ở cá bảy màu, phôi sẽ phát triển nhờ chất dự trữ trong noãn hoàng của trứng.

Trong điều kiện nuôi bể kính, việc sinh sản của cá bảy màu diễn ra rất dễ dàng. Tuy nhiên, do cá thường sinh vào buổi đêm và sáng sớm nên không phải ai cũng có điều kiện được chứng kiến tận mắt quá trình sinh nở của cá bảy màu.

Những hình ảnh về hiện tượng “đẻ con” ở cá bảy màu

Cách chăm sóc cá bảy màu con

Cá bảy màu có tên khoa học là Poecilia reticulata, là một loài thuộc họ Poeciliidae (cá khổng tước). Loài cá này có nguồn gốc từ Nam Mỹ, nhưng đã du nhập vào hệ thống sông hồ của rất nhiều quốc gia trong vai trò của một tác nhân chống sốt xuất huyết, vì đây là loài diệt bọ gậy.

Giai đoạn đầu sau khi đẻ, cá bố mẹ rất dễ tấn công cá con. Do vậy trong hồ nuôi sinh sản cá bảy màu, nên thiết kế ” điểm an toàn” cho cá con như thêm khung lưới. Sử dụng loại lưới nylon, lưới cước, mịn, mắt lưới nhỏ. Loại lưới này chỉ cho cá con chui qua, ngăn giữ cá bố mẹ ở phần hồ còn lại, cách ly hoàn toàn với cá con. Lưới được gắn cố định vào khung gỗ, khung gỗ thiết kế theo chiều rộng (chiều ngang) của mỗi hồ nuôi.

Đặt lưới vào hồ nuôi, chia hồ nuôi làm hai phần, có thể chừa 1/3 là nơi cá con sinh sống, 2/3 còn lại là nơi cá bố mẹ sinh sống. Hoặc có thể dùng rổ nhựa, đường kính 10 – 15 cm, có lỗ nhỏ tương đối ngăn chặn được cá bố mẹ.

Thả rổ khắp mặt nước hồ nuôi, cá con sẽ “trôi giạt” vào rổ tìm nơi trú ngụ, ẩn núp trong khi cá bố mẹ không vào được. Cũng có thể dùng lưới, căng cách mặt nước 5 – 10 cm, hạn chế cá bố mẹ đi qua, vì cá con thường sống gần mặt nước. Một số nơi, dùng lưới cuộn lại, thả quanh hồ, làm nơi ẩn nấp cho cá con. Ngoài ra, vớt, thu, chuyển cá con sang hồ riêng cũng là giải pháp tích cực. Tuy nhiên, dễ gây sốc cho cá con do môi trường sống thay đổi đột ngột.

Muốn môi trường ổn định, cần chuẩn bị hồ trước đó vài ngày, lưu ý đến mức nước, nhiệt độ, độ phèn, hàm lượng oxy… Những yếu tố này cho phép chênh lệch không quá 10% giữa môi trường cũ và mới. Ngoài những biện pháp kể trên, trong quá trình nuôi vỗ cá bố mẹ, giai đoạn cá bố mẹ đang sinh sản, cần bổ sung đầy đủ thức ăn, đảm bảo cá bố mẹ không bị đói. Luôn giữ môi trường ổn định, yên tĩnh, tránh những sốc đột ngột, những tiếng động… đều là những biện pháp giảm hao hụt cá bảy màu mới sinh.

Bán Cá Bảy Màu Giá Rẻ

GUPPY CITY là 1 trong những nơi bán cá bảy màu giá rẻ nhất Hà Nội với hơn 500 bể nuôi và hàng chục loại guppy thuần chủng để bạn lựa chọn. Tất cả cá guppy của chúng tôi đều được nhân giống và nuôi dưỡng tại Hà Nội nên cá có sức khỏe rất tốt và quen với điều kiện khí hậu của miền Bắc. Chúng có thể thích nghi với điều kiện thời tiết thay đổi thất thường và ít bị mắc bệnh.

Website: https://cabaymau.net/ – https://thuysinhonline.com

Địa chỉ: Số 56 Ngõ 52 Mỹ Đình, Nam Từ Liêm, Hà Nội

Điện thoại: 0966.386.380 – Vui lòng gọi trước khi qua shop để chúng tôi có thể đón tiếp bạn chu đáo nhất.

Số lượng bể nuôi: 500+ bể nuôi

Số lượng dòng cá guppy: 15+ các loại, bao gốm các loại hot nhất như full red, full black, full gold, rồng, blue topaz, koi, … các dòng cá chất lượng cao như BDS (Big Dorsal), các dòng cá có ribbon, hay cả các dòng cá có vây lưng Sharkfin,… tất cả bạn đều có thể tìm thấy ở GUPPY CITY

Mức giá: từ 50,000VND – 500,000VND/ 1 cặp cá

Shop có cung cấp cả các loại phụ kiện, thức ăn tốt nhất và thuốc chữa bệnh cho guppy. Đây là địa chỉ All-in-one về guppy bạn có thể tìm thấy duy nhất ở Hà Nội

Trại cá GUPPY CITY

GUPPY CITY có hơn 500+ bể nuôi guppy được thiết kế chuyên biệt để nuôi guppy. Các dòng cá đều được nuôi tách riêng nhau để đảm bảo độ thuần chủng không bị lai tạp lung tung giữa các dòng. Các đàn cá cũng được nuôi tách riêng bố mẹ từ khi mới sinh ra để đảm bảo cá con lớn lên một cách tốt nhất không bị hao hụt cũng như trưởng thành một cách tốt nhất. Các bạn biết đấy 1 chú cá guppy từ khi sinh ra đến khi trưởng thành trong vòng 3 tháng chúng cần được chăm sóc đúng cách và khoa học để chúng được lớn lên khỏe mạnh và phát triển đẹp nhất. Các loại cá guppy là những dòng có bản đuôi và vây to (khác với các dòng endler đuôi kiếm hoang dã) nên chúng cần được chăm sóc cẩn thận hơn, phòng tránh và theo dõi tính trạng cá một cách cẩn thận hàng ngày.

Các dòng cá bảy màu giá rẻ

GUPPY CITY bán cá bảy màu giá rẻ với tiêu chí sức khoẻ và chất lượng ổn định. Các loại cá đạt chất lượng tốt nhất khi đến tay người chơi. Do được nuôi dưỡng ở Miền Bắc nên chúng thích nghi quen với thời tiết ở đây nên khi mua về bạn không cần phải dưỡng nhiều,

Full red

Blue Topaz

Rồng đỏ / Rồng đỏ ribbon

Tiger Yellow King Corba

Albino Koi đỏ

Koi đen

HB Red

Dumbo Mosaic

Full black

Full gold/ Full Gold Ribbon

Dumbo red tail / Dumbo red tail ribbon

HB Blue/ HB Blue Ribbon

Blue Tarzan

Cá bảy màu rừng/ Cá bảy màu ruộng

Cá bảy màu rừng Red Lace Song kiếm

Cá bảy màu rừng Red Japan

Cá bảy màu rừng Tiger Endler

Phụ kiện, thức ăn, sinh vật cảnh khác

Tất cả các loại thức ăn và phụ kiện cần thiết để các bạn có thể chăm sóc tốt nhất các chú cá của mình.

Các loại thức ăn cho cá guppy

Các loại phụ kiện bể cá chuyên dụng để nuôi guppy

Các loại thuốc chữa bệnh cho cá

Các loại tép cảnh

Các loại ốc ăn rêu, ăn thức ăn thừa

Có Mấy Loại Cá Bảy Màu? Giá Các Loại Cá Bảy Màu Hiện Nay

Cá bảy màu còn có tên gọi khác là cá Khổng Tước, Guppy,… rất đa dạng màu sắc với nhiều dạng đuôi khác nhau: đuôi tam giác, đuôi xoè quạt, đuôi kiếm,… khi đã trưởng thành cá bảy màu có màu sắc lấp lánh nhất, cá mái có màu tối hơn so với cá trống.

Với màu sắc biến hoá đa dạng vô cùng, cá bảy màu có kích thước trong khoảng 3 đến 7cm. Cá trống và cá mái cũng có màu sắc khác nhau, cá mái xám nhạt toàn thân và có màu trầm hơn. Nói chung, cá bảy màu có nhiều kiểu dáng nhất hiện nay và là loài cá cảnh dễ nuôi, nhiều màu sắc.

Phân loại theo nguồn gốc

Cá bảy màu Thái được du nhập vào nước ta và bởi độ sặc sỡ của nó mà cũng được anh em chơi cá ưa thích. Những con cá bảy màu với màu sắc như đen full, đỏ mắt đen, đỏ full, red BDS, full gold ribon, full platinum…

Cá bảy màu Mỹ có nguồn gốc ở khu vực Nam Mỹ. So với những dòng cá bảy màu hiện nay chúng là dòng cá bảy màu to hơn nhiều. Đây là dòng cá rất đa dạng về chủng loại ví dụ như một số dòng cá bảy màu dòng Mosaic, Galaxy, Old Fashion, Leopard…

Cá bảy màu Nhật Bản khả năng sinh sản cao, có chất lượng rất tốt và cá thể khỏe mạnh. Bởi chất lượng của nó khá tốt nên dòng cá bảy màu Nhật Bản có giá cao hơn các dòng cá hiện nay. Phải kể đến một số dòng cá bảy màu Nhật Bản nổi tiếng như cá bảy màu Grass, Medusa, cá bảy màu Ribbon….

Cá bảy màu có rất nhiều loại, có lẽ chỉ một từ dễ hình dung nhất đó là “đẹp” khi phối màu với nhau trong một bể cá thủy sinh. Một số cá bảy màu thường thấy và thường được nhiều người chơi nhất đó là cá bảy màu rồng đỏ, rồng xanh, rồng tím, full vàng, full đỏ,blue grass…

Cá bảy màu Rồng xanh được phủ một lớp xanh dương đậm và có ánh kim, chúng có màu đơn sắc xanh rất đẹp.

Cả cơ thể của chúng có một màu đỏ đậm, ta thấy chúng như một đốm lửa đỏ bay lượn trong lòng bể cá khi di chuyển kết hợp với phần đuôi.

Khi phần đuôi xòe rộng, cơ thể của chúng bao phủ một màu ánh tím có một chút đốm đen. Loài cá này cũng được yêu thích ở nước ta.

Đơn giản là nhìn chúng không khác gì cá koi. Đây chính là giống cá phù hợp với mọi người nếu yêu thích cá koi mà không có điều kiện xây bể lớn.

Cá bảy màu đen trắng có ngoại hình khá đáng yêu và có mức giá trung bình 30.000 đồng/ cặp.

Cá có màu xanh cỏ giá cao hơn, thường ở mức 80.000 đồng mỗi cặp. Sẽ giúp bể cá nhà bạn nổi bật hơn với màu xanh đặc trưng của loại cá này.

Cá bảy màu toàn thân đỏ mỗi cặp có ngoại hình rất thu hút, giá giao động trong khoảng 100.000 đồng.

Đắt nhất là cá bảy màu đỏ với đuôi xoè quạt, 150.000 đồng là mức giá trung bình cho mỗi cặp cá này. Nhờ ngoại hình ấn tượng của nó mà rất nhiều người lựa chọn loại cá này.

Còn lại các giống cá bảy màu khác có giá dao động từ 5.000 ~ 10.000 đồng một con, tuy rẻ hơn nhưng cũng vô cùng đẹp, những ai mới chơi có thể bắt đầu từ những em cá bảy màu này.

Cá 7 màu đẹp giá rẻ đang được rao bán trên Chợ Tốt!

Chúng ta cần nắm rõ những yếu tố từ môi trường sống phù hợp với cá để có một bể cá đẹp, phát triển khoẻ mạnh, cho tới kỹ năng nuôi và phòng trừ bệnh tật. Cụ thể:

Bể nuôi không cần quá rộng đối với cá bảy màu, làm sao chứa được tối thiểu 10 lít nước là được. Tuy nhiên, chúng ta cần có bể dự phòng nếu muốn nuôi để sinh sản vì cá bảy màu sinh sản rất nhanh.

Bạn có thể lắp đặt bóng huỳnh quang và duy trì phát sáng từ 10 đến 14 tiếng mỗi ngày bởi cá bảy màu cũng rất cần ánh sáng. Khi cho cá ăn lần đầu trong ngày cần bật đèn trước 1 tiếng và trước lần cho ăn sau cùng.

Tiêu Chuẩn Đánh Giá Cá Bảy Màu

Tiêu Chuẩn Đánh Giá Cá Bảy Màu Giới thiệu

Mục đích của bản tiêu chuẩn này là so sánh cá với tiêu chuẩn, chứ không phải giữa cá với nhau, theo cách này mỗi ứng viên đạt chuẩn đều được điểm tối đa.

Điểm số bị trừ tùy vào từng lỗi được phát hiện bởi vì nó không hợp chuẩn.

Ứng viên được xếp hạng dựa vào điểm số.

Nếu cần, các ứng viên cùng điểm số sẽ bị giáng hạng lần lượt tùy vào điểm số về dáng đuôi, màu đuôi và màu thân.

3- Phân loại

Dựa vào (1) dạng đuôi, (2) màu nền và (3) màu thân/đuôi.

3.1- Dạng đuôi (caudal fin standards): Đuôi rộng (large tail):

1- Đuôi quạt (fantail)

2- Đuôi delta (triangletail)

3- Đuôi voan (veiltail)

4- Đuôi cờ (scarftail)

Đuôi kiếm (sword tail):

5- Song kiếm (double swordtail)

6- Thượng kiếm (top swordtail)

7- Hạ kiếm (bottom swordtail)

8- Đàn lia (lyretail)

Đuôi ngắn (short tail):

9- Đuôi thuổng (cofertail)

10- Đuôi mác (speartail)

11- Đuôi tròn (roundtail)

12- Đuôi kim (pintail)

Vây dài (extended fin):

13- Ribbon (ruy-băng)

14- Swallow (cánh én)

15- Vây cao (hi-fin)

16- Vây buồm (sailfin)

3.2- Màu nền (base color):

1- Xám (grey): gien trội.

2- Gold: còn gọi là màu đồng (bronze) hay hổ (tiger), gien lặn, hắc sắc tố giảm còn phân nửa, viền vảy vẫn đen.

3- Blond: còn gọi là gold, gien lặn, hắc sắc tố hầu như không còn, mắt đen.

4- Xanh (blau): gien lặn, khiếm khuyết các sắc tố vàng và/hay đỏ.

5- Tím (pink): gien lặn, gốc đuôi sáng hơn.

6- Bạch tạng (albino): gien lặn, hắc sắc tố hầu như không còn, mắt đỏ.

7- Trắng (white): mang cả hai gien lặn blond và blau, khiếm khuyết các sắc tố vàng và/hay đỏ, hắc sắc tố hầu như không còn.

8- Bạc (silver): mang cả hai gien lặn gold và blau, khiếm khuyết các sắc tố vàng và/hay đỏ, viền vảy đen.

9- Kem (cream): mang cả hai gien lặn gold và blond; thể hiện nhiều cấp độ khiếm khuyết hắc sắc tố, mắt đen.

10- Lutino: gien lặn, hắc sắc tố hầu như không còn, mắt đỏ sẫm (dark red).

***Lưu ý: một khi màu nền của một ứng viên không thể hiện rõ ràng thì nó sẽ được coi như là màu xám.

3.3- Màu thân/đuôi (body/tail color):

1- Đỏ (red): đuôi đỏ.

2- Lam (blue): đuôi lam.

3- Lục (green): đuôi lục.

4- Vàng (yellow): đuôi vàng.

5- Trắng (white): đuôi trắng.

6- Đen (black): đuôi đen.

7- Neon: thân màu đỏ/cam sạch.

8- Moscow: thân trên có vệt ánh kim.

9- Metallic: thân màu ánh kim.

10- Half Black hay 3/4 Black: 1/2 hay 3/4 thân đen.

11- Da rắn (snakeskin) hay Filigran: hoa văn hình “mắt xích” (chain-link) hay uốn lượn (rosette); cùng với hoa văn tinh tế trên nền đậm/nhạt.

12- Vienna Emerald: vệt đa sắc bất thường trên thân cùng với tông màu lục.

13- Đơn sắc (A-colored): một màu.

14- Đa sắc tạp (polychrome): nhiều màu trộn lẫn (trong một mảng).

15- Tất cả các màu (All Colors)

16- Những màu còn lại (All Other Colors)

17- Đa sắc (multi colored): hai màu trở lên (mỗi mảng một màu).

18- Lam nhật (japan blue): gốc đuôi màu lam ánh kim.

19- Grass hay Glass: đuôi có đốm.

***Lưu ý: một ứng viên có thể kết hợp đến hai đặc điểm màu thân/đuôi.

4- Tiêu chuẩn đánh giá

Tật cột sống, chấn thương, dấu hiệu bệnh tật, lưng gù, lưng bẹt, không linh động, bất kể cá đực hay cá cái đều sẽ bị loại.

Cá cái có dấu hiệu không cùng dòng với cá đực sẽ khiến tất cả bị loại.

Ứng viên không đủ bộ sẽ không được chấp nhận.

Các trọng tài sẽ kiểm tra tất cả ứng viên, sau khi nhận cá và trước khi đánh giá, để phát hiện những ứng viên bị loại.

Tất cả ứng viên bị loại đều được đưa ra khỏi khu vực triển lãm.

4.1- Kích thước – 8 điểm

Đánh giá theo từng dạng đuôi.

Đánh giá và chấm điểm:

Theo tiêu chuẩn về kích thước (Standard Length), tức độ dài từ chóp miệng cho đến gốc đuôi.

Trên 26mm (1″) ………………8 điểm

24mm …………………………7 điểm

22mm (7/8″)…………………6 điểm

20mm …………………………5 điểm

18mm (3/4″)…………………4 điểm

16mm (5/8″) ………………..3 điểm

14mm (1/2″)…………………2 điểm

Dưới 14mm (1/2″)…………..1 điểm

Đánh giá và chấm điểm:

Hai điểm viền ngoài, 2 điểm tỷ lệ và 4 điểm thể hiện.

Nhìn từ chính diện, cá phải có bụng tròn liền lạc.

Tốt …………….2 điểm

Trung bình……..1 điểm

Kém ……………0 điểm

Bụng phải bằng 1/4 độ rộng gốc đuôi.

Tốt ………………3 điểm

Trung bình ………2 điểm

Kém ……………..1 điểm

Thân cá phải ngay thẳng và bơi lội bình thường dù dưới đáy hồ hay trên mặt nước.

Để đánh giá độ thẳng của thân, bạn phải vạch một đường thẳng từ miệng đến điểm giữa của gốc đuôi khi cá bất động, đường này phải đi qua điểm giữa của độ rộng thân, tính tại gốc vây lưng. Nếu đường lệch xuống dưới, thân cá coi như “cong” (curve), mức độ nhiều ít tùy vào độ lệch. Nếu chạm hay lệch quá viền ngoài thân dưới, thân cá coi như gù (humpback) và sẽ bị loại. Nếu lệch lên trên, thân cá coi như bẹt (flat) và sẽ bị loại.

Thẳng …….. 4 điểm

Cong ……… 1-3 điểm

Gù …………. Bị loại.

Bẹt ………… Bị loại.

Để đánh giá khả năng bơi lội của cá, lưu ý đến góc giữa đường thẳng từ miệng đến điểm giữa của gốc đuôi với đáy hồ. Cá phải có khả năng bơi lên, bơi ngang và bơi xuống đáy hồ ở những độ sâu khác nhau.

Có thể trừ đến 2 điểm với lỗi bơi lội kém nhưng không thể hơn bởi vì thang điểm thể hiện không thể dưới 0 điểm.

Đánh giá và chấm điểm:

Dựa vào diện tích bao phủ và chất lượng màu sắc.

Mỗi vùng, nơi chúng ta không thấy rõ màu nền hay màng phấn được coi như là màu áo.

Diện tích bao phủ:

Tính theo phần trăm màu sắc bao phủ trên thân như sau:

Phủ 100% … 12 điểm

Phủ 75% ….. 9 điểm

Phủ 50% ….. 6 điểm

Phủ 25% ….. 3 điểm

Phủ 0% ……. 0 điểm

Những con lộ màu nền hay phấn phải được đánh giá dựa trên những hạn chế về thể loại của chúng.

Đánh giá và chấm điểm:

Dựa trên quan điểm so sánh vị trí của tia vây lưng dài nhất đối với chiều dài đuôi.

Vây lưng phải vươn xa đến một phần ba đuôi, ngoại trừ dạng đuôi tròn, nơi nó phải kết thúc tại gốc đuôi.

Đạt và vượt chuẩn……………………5 điểm

Giữa nửa gốc đuôi và chuẩn……..3-4 điểm

Trên nửa gốc đuôi……………………2 điểm

Trước nửa gốc đuôi………………….1 điểm

4.5- Hình dáng vây lưng – 8 điểm

Tùy thuộc mỗi dạng đuôi.

Đánh giá và chấm điểm:

Bốn điểm hình dáng, 2 điểm tình trạng và 2 điểm thể hiện.

Hình dáng (dorsal shape):

Đuôi delta (triangletail) phải có vây lưng hình chữ nhật hay hình thang, dựng 90 độ với các góc hơi tròn. Trường hợp vây lưng hình thang, hai đáy phải vuông góc với trục thân trong khi cạnh trên phải song song với trục thân. Chiều rộng cạnh đáy sau không được vượt quá 1.5 lần chiều rộng cạnh đáy trước. Trong trường hợp vây lưng hình thang, chỉ cạnh dưới mới được phép xéo góc với trục thân.

Đuôi delta cũng có thể có vây lưng hình bình hành, dựng 45 độ với các góc sắc.

Vây lưng của dạng đuôi delta phải luôn có tỷ lệ giữa độ dài và độ rộng từ 3:1 đến 4:1.

Đuôi quạt (fantail) phải có vây lưng dựng, mảnh mai, chóp tròn và thẳng, hay một vây lưng hình bình hành, luôn với tỷ lệ từ 3:1 đến 4:1.

Đuôi kiếm (swordtail) phải có vây lưng mảnh mai và thẳng với tỷ lệ từ 5:1 đến 6:1.

Đuôi voan (veiltail) và đuôi tròn (roundtail) phải có vây lưng dựng, chóp tròn.

Đuôi đàn lia (lyretail) và đuôi thuổng (speartail) phải có vây lưng dựng, mảnh mai, chóp nhọn và vểnh lên.

Những dạng đuôi tiêu chuẩn khác phải có vây lưng dựng, mảnh mai, chóp nhọn và thẳng.

Tùy vào mỗi dạng đuôi:

Tốt ………………. 4 điểm

Trung bình ……. 2-3 điểm

Kém …………….. 1 điểm

Tình trạng (condition):

Các cạnh vây lưng phải thẳng, không răng cưa, không lủng hay rách.

Tốt ……………… 2 điểm

Trung bình …….. 1 điểm

Kém …………….. 0 điểm

Thể hiện (display):

Vây lưng phải xòe và dựng.

Quan sát trong điều kiện bình thường và không bị kích thích.

Xòe………………2 điểm

Xếp hờ………….1 điểm

Xếp………………0 điểm

4.6- Màu vây lưng – 10 điểm

Màu sắc phải đều, đậm và tách bạch.

Đánh giá và chấm điểm:

Dựa vào diện tích bao phủ, chất lượng màu sắc và sự hài hòa giữa màu vây lưng với màu đuôi.

Những vùng không trong suốt, ngoại trừ màu nền, nơi nhất định phải có hoa văn, được gọi là màu áo.

Nhìn chung, có thể trừ điểm viền trong suốt.

Diện tích bao phủ:

Phủ 100% …… 10 điểm

Phủ 75% …….. 8 điểm

Phủ 50% …….. 5 điểm

Phủ 25% …….. 3 điểm

Phủ 0% ………. 0 điểm

Những con lộ màu nền hay phấn phải được đánh giá dựa trên những hạn chế về thể loại của chúng.

Sự hài hòa giữa màu lưng/màu đuôi:

Có thể thưởng tối đa 2 điểm cho độ hài hòa giữa màu lưng/màu đuôi, nhưng không hơn bởi thang điểm không thể vượt quá 10.

Đồng màu, hoa văn và tông………………………….2 điểm

Đồng màu, khác hoa văn và khác tông………..2 điểm

Khác màu…………………………………………….2 điểm

4.7- Kích thước đuôi – 10 điểm

Tùy thuộc mỗi dạng đuôi.

Đánh giá và chấm điểm:

Tùy thuộc vào tỷ lệ giữa đuôi và thân.

Chiều dài đuôi được tính từ gốc của tia vây đuôi đầu tiên cho đến chóp của tia vây đuôi dài nhất.

Chuẩn tỷ lệ đuôi/thân:

Đuôi rộng (large tail):

1- Đuôi quạt (fantail) ……….. 10/10

2- Đuôi delta (triangletail) ….. 8/10

3- Đuôi voan (veiltail) ……….. 8/10

4- Đuôi cờ (scarftail) ………… 8/10

Đuôi kiếm (sword tail):

5- Song kiếm (double swordtail) …….10/10

6- Thượng kiếm (top swordtail) …… 10/10

7- Hạ kiếm (bottom swordtail) ……… 10/10

8- Đàn lia (lyretail) ………………….. 8/10

Đuôi ngắn (short tail):

9- Đuôi thuổng (cofertail) ……. 5/10

10- Đuôi mác (speartail) ……… 8/10

11- Đuôi tròn (roundtail) ……… 5/10

12- Đuôi kim (pintail) ………… 10/10

Đạt hay vượt chuẩn …………………………….. 10 điểm

Từ 50% đến mức chuẩn ……………………….. 3-9 điểm

Đạt 50% mức chuẩn……………………………… 2 điểm

Nhỏ hơn 50% mức chuẩn……………………….. 1 điểm

Đuôi delta (triangletail):

Đuôi phải có hình tam giác với gốc đuôi 70 độ hay hơn. Các cạnh thẳng và đều, các góc có thể hơi tròn.

Đánh giá và chấm điểm:

Hình dáng 10 điểm, tình trạng 5 điểm và thể hiện 5 điểm.

Đuôi quạt (fantail): Đuôi phải có hình tam giác với gốc đuôi 45 độ. Các cạnh thẳng và đều, các góc có thể hơi tròn.

Song kiếm (double swordtail):

Đuôi có hình ô-van với các tia đuôi trên và dưới hình chóp kiếm. Các cạnh ngoài tạo thành một góc 30 độ hay hơn. Kích thước phần ô-van khoảng 4/10 chiều dài thân.

Hạ kiếm (bottom swordtail):

Đuôi có hình ô-van với tia đuôi dưới hình chóp kiếm. Các cạnh ngoài tạo thành một góc 15 độ hay song song với trục thân. Kích thước phần ô-van khoảng 4/10 chiều dài thân.

Đuôi mác (speartail):

Đuôi có dạng lưỡi mác. Chiều rộng khoảng 8/10 chiều dài.

Đuôi kim (pintail):

Đuôi tròn với đường kính 4/10 chiều dài thân. Tia đuôi chính giữa hình mũi kim.

Trung bình … 2-9 điểm

Kém ………….. 1 điểm

Tình trạng:

Không gai, sờn, không bị mất hoặc rách.

Tốt ………………. 5 điểm

Trung bình …… 2-4 điểm

Kém.. ………….. 1 điểm

Thể hiện:

Vây phải xòe và căng. Quan sát trước và sau khi kích động (stimulation)

Tốt ………………. 5 điểm

Trung bình …… 2-4 điểm

Kém.. ………….. 1 điểm

4.9- Màu đuôi – 14 điểm

Màu sắc phải đều, đậm và tách bạch.

Đánh giá và chấm điểm:

Dựa vào diện tích bao phủ và chất lượng màu sắc.

Vùng không bị trong suốt/trắng, trừ phi lộ màu nền, đều được coi như là màu áo (colored area).

Nhìn chung, điểm số sẽ bị trừ khi viền đuôi trong suốt/trắng. Trường hợp đuôi kiếm hay đuôi đàn lia, phần đuôi hình ô-van hay tròn có thể trong suốt.

Diện tích bao phủ:

Tùy theo độ phủ màu mà điểm số được tính như sau:

Phủ 100% …… 14 điểm

Phủ 75% …….. 11 điểm

Phủ 50% ………. 7 điểm

Phủ 25% ………. 4 điểm

Phủ 0% ………… 0 điểm

Chất lượng màu sắc:

Những con lộ màu nền hay phấn phải được đánh giá dựa trên những hạn chế về thể loại của chúng.

4.10- Linh động (vitality) – 5 điểm

Cá phải thể hiện hành vi mạnh khỏe.

Đánh giá và chấm điểm:

Quan sát hành vi trước và sau khi bị kích động.

De mái (courting)……………………………………………………………………….. 5 điểm

Bơi lên xuống, trước sau, với vây xòe căng…………………….. …….. 4 điểm

Bơi lên xuống, trước sau, với vây khép………………………………… 3 điểm

Đứng bất động…………….. ……………………………………………………….. 2 điểm

Nằm lì dưới đáy hồ…… …………………………………………………………. ….. 1 điểm

Hình từ bộ Tiêu chuẩn Đánh giá Triển lãm Cá Bảy Màu Singapore, Singapore Guppy Club, tháng 2 năm 2005.

Vây ngực phải đều và dài tối thiểu đến gốc vây lưng. Vây bụng và vây hậu môn phải có tua (extension) kéo dài, dạng thẳng hoặc hơi cong, không được vẹo, gãy hoặc gập. Vây bụng phải kéo dài đến gốc đuôi, trong khi vây hậu môn phải kéo dài đến cạnh đuôi.

Gốc các vây ngực và vây hậu môn càng rộng càng tốt.

Vây lưng không nhất thiết phải có tia kéo dài (elongation). Nhưng nếu có, nó phải kéo dài đến cạnh đuôi với dạng thẳng hoặc hơi cong, không được vẹo, gãy hoặc gập.

Tia này phải được tính đến khi đánh giá về độ dài vây lưng. Kiểu vây lưng thông thường của mỗi dạng đuôi cùng với 4 kiểu vây lưng ở trên được chấp nhận tham gia vào thể loại ribbon.

Ribbon thuộc nhóm đuôi 1, các tia cạnh trên và cạnh dưới của đuôi có thể kéo dài, xem Type 3 trong hình trên. Nếu có, nó phải thẳng hoặc hơi cong, không được vẹo, gãy hoặc gập. Tia đuôi này phải được tính đến khi đánh giá về độ dài đuôi.

Tất cả tua đều phải có màu sắc.

Swallow gồm những cá thể thuộc dạng đuôi delta và/hay vây buồm/vây cao, có vây ngực, vây bụng và vây hậu môn/gai giao cấu (gonopodium) kéo dài. Chẳng hạn chúng ta có đuôi delta swallow, đuôi delta swallow vây cao và đuôi delta swallow vây buồm.

Vây ngực phải đều và dài tối thiểu đến gốc vây lưng. Vây bụng và vây hậu môn phải có tua kéo dài, dạng thẳng hoặc hơi cong, không được vẹo, gãy hoặc gập. Vây bụng phải kéo dài đến gốc đuôi, trong khi vây hậu môn phải kéo dài đến cạnh đuôi.

Gốc các vây ngực và vây hậu môn càng rộng càng tốt.

Vây lưng không nhất thiết phải có tia kéo dài (elongation). Nhưng nếu có, nó phải kéo dài đến gốc đuôi và có dạng tam giác hẹp với cạnh thẳng. Tia này phải được tính đến khi đánh giá về độ dài vây lưng. Kiểu vây lưng thông thường của dạng đuôi delta và/hay vây cao/vây buồm cùng với kiểu trong hình trên được chấp nhận tham gia vào thể loại swallow.

Bắt buộc phải có tối thiểu một tua trên đuôi swallow, lý tưởng nhất là 5 tua. Các tua này phải có dạng tam giác hẹp, cạnh thẳng; cùng hình dạng và kích thước; trong khi vẫn cách đều. Tua phải được tính đến khi đánh giá về độ dài đuôi. Chúng phải dài hơn 1/3 chiều dài đuôi. Đuôi trong (nucleus) có thể hơi tròn trong khi viền ngoài hơi lõm.

Tất cả tua đều phải có màu sắc.

4.11.3- Vây cao (hi-fin)

Đây là dạng đuôi delta nơi mà vây lưng lý tưởng có hình chữ nhật.

4.11.4- Vây buồm (sailfin)

Đây là dạng đuôi delta nơi mà vây lưng lý tưởng có hình cung tròn.

Đánh giá và chấm điểm: Kích thước:

Cá cái phải có kích thước tương thích với cá đực, chẳng hạn, nó phải dài từ 1.5 đến 2 lần so với cá đực.

Dáng thân:

Cá cái được đánh giá dựa trên tiêu chí đường viền (outline) và thể hiện (display) tương tự như đánh giá cá đực.

Màu thân:

Cá cái phải có màu sắc tương tự như cá đực và đây là tiêu chuẩn duy nhất về màu sắc dùng để đánh giá cá cái.

Vây lưng:

Vây lưng cá cái được đánh giá dựa trên tiêu chí tình trạng (condition) và thể hiện (display) tương tự như đánh giá cá đực.

Đuôi:

Đuôi cá cái được đánh giá dựa trên tiêu chí tình trạng (condition) và thể hiện (display) tương tự như đánh giá cá đực.

Linh động:

Độ linh động của cá cái được đánh giá theo tiêu chuẩn tương tự như cá đực, bên cạnh đó còn đánh giá thêm khả năng sinh sản.

Vây dài (extended fin):

Cách Nuôi Cá Bảy Màu Của Các Trại Cá Bảy Màu Chuyên Nghiệp

Nhiệt độ tối ưu cho cá bảy màu vào khoảng từ 22-26 độ. Cá trưởng thành được giữ dưới 24-26 độ trong khi cá vị thành niên được giữ cao hơn 24-26 độ. (Chúng ta đều biết nhiệt độ này khó có thể duy trì tại Singapore quanh năm mùa hè). Một số người sẽ giữ nhiệt độ cao hơn 28 độ để cá tăng trưởng hơn để nâng cao sự trao đổi chất của cá vị thành niên và từ đó tăng cường sự thèm ăn. Tuy nhiên cũng có những tác dụng phụ từ việc này. Thú vị là những người gây giống cá có kinh nghiệm chứng thực là cá giống thu hoạch vào mùa lạnh tốt hơn cá giống thu hoạch vào mùa nóng. Xin lưu ý rằng cá được giữ trong nhiệt độ cao sẽ tăng trưởng tốt hơn và có tuổi thọ ngắn hơn cá giữ trong nhiệt độ thấp. Vì thế, nhièu người gây giống cá sẽ nuôi cá bột trong nhiệt độ cao để cá nhanh lớn hơn nhưng giữ những con cá giống nhiều tuổi hơn ở nhiệt độ thấp để kéo dài tuổi thọ.

Cho cá ăn theo độ tuổi cá

Cá bột một ngày tuổi không được cho ăn vì đang sống nhờ vào túi trứng trên người, để cá hấp thu hết túi trứng và cho ăn vào ngày thứ 2 trở đi. Việc này sẽ giúp cho việc hấp thụ thức ăn và bài tiết.

Cá nhỏ cho ăn nhiều, cá lớn tuổi cho ăn ít hơn. Họ có một câu nói như thế này: Bắt ăn trong 4 tuần, cho ăn hùng hổ trong 2 tháng, cho ăn nhiều trong 3-4 tháng, cho ăn ít hơn trong 5 tháng”

Cá vị thành niên bị bach tạng có thị giác và các giác quan khác kém hơn các cá không bị bach tạng nên cần được cách ly để tăng trưởng tốt hơn.

Trại AF dùng bể 18 lít cho 8 cặp cá giao phối vì họ phát hiện đây là kích cỡ tốt nhất cho tỉ lệ phối giống cao và xác suất truyền bệnh dịch thấp. Với những người không có đủ diện tích, có thể rút gọn theo tỉ lệ trên.

Trại AF dùng cá đực 2-3 tháng tuổi và cá cái 2.5-3 tháng tuổi. Cá cái cần có lứa trứng đầu vào tháng thứ 4. Vì mặc dù gen tốt nhưng nếu cá cái không có lứa trứng đầu vào tháng thứ 4 thì sẽ không có cá con tốt.

Chọn lọc

Lứa trứng đầu tiên sẽ có khoảng 25 cá bột, lứa thứ hai khoảng 35 cá bột. (Có thể vì cá cái vào khoảng 2.5-3 tháng tuổi). Trại AF không dùng cá bột sau lứa thứ 2 vì họ tin rằng thuộc tính của lứa sau không bằng 2 lứa đầu.

Mật độ nuôi cá bột và thời gian gian tách cá trống mái

Cá bột 7-10 ngày tuổi được chuyển sang bể 30 lít (một bể chứa được tối đa 50-60 cá). Có thể thu nhỏ tỉ lệ này tuỳ theo cỡ của lứa cá.

Trại AF chia giới tính của cá vào khoảng giữa tuần tuổi 3 và 4. (Tôi đọc trong một bài báo khác là việc này có thể giữ cho hóoc môn của cá không bị ảnh hưởng)

Cá bột được nuôi đến 2.5-3 tháng tuổi trước khi đem bán. Trong giai đoạn này, nước được thay 90% vào mỗi 5 ngày. Việc này giúp cá thích ứng với các nhiệt độ khác nhau để chúng có khả năng thích ứng cao hơn.

( Dịch giả Sơn PT )

DIỄN GIẢI ( Chocngoay )

Nhiệt độ

Ở Singapore luôn là mùa hè, luôn nóng. Khi nói đến nhiệt độ cao là tầm trên 30 độ ( nuôi ngoài trời ) và nhiệt độ thấp là khoảng 22 độ đến 26 độ ( nuôi trong nhà có điều hòa )

Cho cá ăn.

Cá bột không phải là mới sinh ra vẫn có noãn hoàng ở bụng. Cá bột có noãn hoàng ở bụng là cá bị đẻ non, thường thấy trong môi trường nuôi trong nhà, chịu nhiều ảnh hưởng stress môi trường dẫn tới đẻ non, vì còn noãn hoàng nên cá bột bị cho nhịn ăn trong 1 đến 2 ngày cho teo hết noãn hoàng và bụng khép lại mới được cho ăn. Nuôi ngoài trời trong điều kiện gần với môi trường tự nhiên thì cá bột được sinh ra đủ ngày tuổi sẽ không còn noãn hoàng. Giống như ngoài tự nhiên, cá bột sẽ đi kiếm thức ăn trong ngày ngay sau khi được sinh.

Tuổi ghép đẻ

– Dùng bể 18 lít cho 8 cặp chỉ là kinh nghiệm riêng của trại. Với tỉ lệ như trên mà hệ thống lọc không tốt hoặc nước được xử lý không tốt thì chất lượng nước xấu. Cá giống sẽ kém khỏe mạnh và bầy cá con ra đời sẽ có chất lượng không cao.

Chọn lọc

Cá giống đời sau sẽ được chọn lọc từ 2 đàn của đời trước. Không chọn cá giống ở đàn thứ 3. Tuổi đẻ cá mái khá dài, cá mái 1,5 tháng đã bắt đầu tích trứng và có khả năng thụ thai. Tuy nhiên cá mái ở 1,5 tháng còn non chưa trưởng thành hẳn về kích cỡ cũng như màu sắc, trứng còn non nên chất lượng trứng chưa đạt. Tầm 2,5 tháng trở đi là trứng hoàn thiện mang chất lượng tốt nên mái 2,5 tháng được chọn ghép giống. Vì sao cá ngoài 4 tháng mới thụ thai thì cá bột sẽ không được lựa làm giống ??? Cá cái trong giai đoạn 2.5 tháng và 3 tháng có chất lượng trứng tốt, giai đoạn này không ghép đẻ thì cá ôm trứng quá lâu, tháng thứ 4 trứng bị già nên chất lượng trứng kém sẽ ra đời thế hệ cá con kém chất lượng. Vì sao sau 2 lứa đầu, không tuyển chọn cá giống từ lứa thứ 3 trở đi ??? 2 lứa đầu cá mái đẻ ít, cá mái mang thai ít tầm 20 con đến 50 con. Cá mẹ trong quá trình mang thai sẽ cung cấp đủ dinh dưỡng cho cá bột phát triển khỏe mạnh trong bụng cá mẹ. Ở lứa thứ 3 cá mẹ mang thai nhiều sẽ phải cần lượng lớn chất dinh dưỡng để nuôi cá con, điều này khó được đảm bảo. Vấn đề nữa là cá mẹ có khả năng giữ tinh trùng. Nếu cá mẹ giữ tinh trùng cá đực từ lứa đầu để đến lứa 3 mới đẻ thì chất lượng trứng thụ tinh không tốt sẽ sinh ra thế hệ cá đời sau kém chất lượng.

Mật độ nuôi cá bột

Hoàn toàn phụ thuộc vào điều kiện môi trường nuôi của trại. Còn công thức chung với tôi là MẬT ĐỘ CÀNG THƯA CÀNG TỐT. Tách cá chia giới tính. Ở tuần tuổi thứ 3 – 4 tuần tuổi thì cá đã bắt đầu giai đoạn hoàn thiện giới tính. Việc chia tách đực cái sớm sẽ chủ động trong việc chọn cá giống sau này, tránh trường hợp CÓ THAI NGOÀI Ý MUỐN khi cá chưa đến tuổi cho phép.

Thay nước

Cá tầm giai đoạn trưởng thành 2 tháng đến 2,5 tháng ở thời kỳ sung mãn. Việc thay nước thường xuyên trong thời kỳ cá sung mãn giúp cá chịu được sự thay đổi đột ngột về môi trường nước. Cá sẽ tăng sự thích nghi, sau này việc đóng bịch chuyển cá sang môi trường mới, chủ mới thì cá ít bị shock stress.