Tìm Hiểu Về Cá 7 Màu / Top 6 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 5/2023 # Top View | Psc.edu.vn

Tìm Hiểu Về Cá Bảy Màu

Tìm hiểu về Cá Bảy Màu – Guppy

Tìm hiểu về Cá Bảy Màu – Guppy Cá bảy màu hay guppy (danh pháp khoa học: Poecilia reticulata), cũng gọi là cá triệu (million-fish trong tiếng Anh), là một trong những loại cá cảnh nước ngọt phổ biến nhất thế giới. Nó là một thành viên nhỏ của họ Poecilidae (Cá khổng tước) (con cái dài 4 – 6 cm, con đực dài 2½-3½ cm) và giống như các thành viên khác của họ cá này, chúng là dạng cá đẻ trứng thai (noãn thai sinh). Con cái thụ tinh bên trong cơ thể, con cái trực tiếp đẻ ra con khi trứng được thụ tinh trưởng thành, cá con biết bơi liền khi gập nước. 1. Nguồn gốc Cá có nguồn gốc từ Jamaica, sống trong những vũng vịnh cạn, eo biển, mương rãnh và dọc theo bờ biển. Năm 1866, Robert John Lechmere Guppy sống ở đảo Trinidad thuộc British West Indies gửi một vài con cá này đến bảo tàng Anh để nhận dạng. Albert C. L. G. Gunther của bảo tàng này đặt tên khoa học cho nó là Girardinus guppii để ghi công Guppy vào cuối năm đó. Đến năm 1913, đặt tên lại là Lebistes reticulatus, tên khoa học chính thức lúc bấy giờ. Tuy nhiên, loài cá này đã được Wilhelm Peters mô tả trước đó vào năm 1859 trong số sinh vật ông thu thập được từ Nam Mỹ. Mặc dù Girardinus guppii hiện nay được coi là từ đồng nghĩa của Poecilia reticulata, nhưng tên gọi “guppy” vẫn được sử dụng. Theo thời gian cá bảy màu đã được đặt nhiều tên gọi khoa học khác, nhưng hiện tại Poecilia reticulata là danh pháp được coi là hợp lệ. 2. Phân bố – Cá bảy màu là cá bản địa của Trinidad và một số khu vực thuộc Nam Mỹ, đặc biệt là Antigua và Barbuda, Barbados, Brasil, Guyana, Netherlands Antilles, Trinidad và Tobago, quần đảo Virgin và Venezuela. – Tuy nhiên, cá bảy màu đã được đưa vào nhiều quốc gia khác nhau tại mọi châu lục, ngoại trừ châu Nam Cực. Đôi khi điều này diễn ra một cách ngẫu nhiên, nhưng chủ yếu thường là trong vai trò của sinh vật kiểm soát muỗi, với hy vọng rằng cá bảy màu sẽ ăn các loại ấu trùng muỗi và làm giảm sự lan truyền của bệnh sốt rét. Trong nhiều trường hợp, những con cá bảy màu này lại trở thành loài xâm hại có ảnh hưởng tiêu cực tới quần xã cá bản địa. Cá bảy màu trong tự nhiên 3. Đặc điểm sinh thái, sinh sản a) Đặc điểm sinh thái – Có một sự đa dạng lớn về màu sắc giữa các quần thể, nhiều quần thể với màu sắc rất khác biệt nhau. Những quần thể nào sinh sống trong các môi trường mà các loài động vật ăn thịt là phổ biến sẽ có xu hướng ít sặc sỡ như là một biện pháp tự bảo vệ trong khi các quần thể với môi trường sống ít kẻ thù thì lại sặc sỡ hơn. Các nghiên cứu gần đây cho thấy những con đực …

Tìm Hiểu Về Cá Rồng

Những điều bạn chưa biết về cá rồng

Cá rồng có tên khoa học là Osteogleossidae, tên tiếng Anh là Red Fish. Chúng xuất hiện khoảng hơn 200 triệu năm về trước. Theo quan niệm dân gian, đây là dòng cá tượng trưng cho kim – tiền, may mắn và phú quý của gia đình cũng như của cả cộng đồng.

Cá rồng con mang đầy đủ các đặc trưng của dòng họ cá rồng. Tuy nhiên với các chi họ khác nhau mà chúng mang những nét riêng biệt về ngoại hình.

Về tính cách, thông thường các em cá rồng đều mang chung dòng tính cách hung dữ, thích sống riêng lẻ thay vì sống chung với các dòng cá khác. Bản tính săn mồi của chúng rất tốt, ngay từ khi còn nhỏ, chúng đã có thể săn mồi tùy theo mức độ sức khỏe của mình. Khi lớn, chúng có thể săn mồi với những con mồi cách mặt nước khoảng 2m do có tính định vị cao.

Giá thành của các cá con thường rẻ hơn khoảng 50% so với giá mua các em cá trưởng thành.

Các loại cá rồng phổ biến

Cá rồng có nhiều giống khác nhau, trong đó có một số giống cá đáng chú ý và phổ biến như sau:

Cá rồng Huyết Long

Là loại cá có vây đỏ sẫm và rất đều, nhìn hàng vây thẳng tắp rất nghiêm chỉnh, chỉn chu; màu sắc nổi bật, có sự ánh kim ngay từ lúc còn nhỏ.

Huyết Long là loài cá xếp top đầu trong các loại cá được ưa chuộng và tìm mua hiện nay. Theo các nghiên cứu khoa học, chúng được phân thành 2 loại là Chili Red (màu đỏ tươi, mắt sáng long lanh) và Blood Red (màu đỏ sậm, thân dài, mắt nhạt màu).

Cá rồng Kim Long

Kim Long hay còn được gọi là Kim Long hóa bối hoặc Kim Long Malaysia. Điều kiện sinh sống của chúng môi trường nước mềm, mức axit vừa phải, nhiệt độ trung bình từ 24 – 32 độ C.

Kim Long Malaysia được chia thành hai loại chính gồm: Kim Long quá bối đầu vàng và Kim Long quá bối 24k (toàn thân cá màu vàng).

Cá rồng Kim Long hùng vỹ

Là giống cá có xuất xứ từ đảo Sumatra ở Indonesia, có sự đa dạng về chủng loại với các màu sắc vây lưng khác nhau. Điểm đặc trưng nhất của Kim Long hùng vỹ là chiếc lưng gù có màu khá đậm ở phần chóp lưng.

Cá rồng Hồng Long

Có những chiếc vảy hồng đúng như tên gọi, màu đuôi đỏ hoặc hồng nhẹ. Chúng thường bơi chậm, dáng người uyển chuyển và nhẹ nhàng trông rất thanh lịch.

Cá rồng Thanh Long:

Được các chuyên gia nghiên cứu chia thành 4 loại chính, bao gồm:

Đông Nam Á là khu vực sinh sống chính của giống cá này. Với các đặc điểm đặc trưng của vùng đất này, cá Thanh Long thường có màu lưng xanh đậm, có nhiều tia vây màu đỏ hoặc đỏ nâu, thân màu bạc hoặc bạc phớt xanh.

Cá rồng Ngân Long:

Sinh sống nhiều tại khu các khu vực sông Amazon (Nam Mỹ).

Hàm dưới trề, thân hình chúng rất giống con dao bầu, có các vẩy xanh ánh kim hoặc cam khi con nhỏ, nhiều con cá con có đốm đen ở đầu và viền vây màu hồng.

Mua cá rồng ở đâu uy tín, chất lượng?

Để thuận tiện cho việc mua cá, mình xin giới thiệu đến các bạn một số cửa hàng uy tín tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh:

Cửa hàng cá cảnh Hồng Anh – Đống Đa, Hà Nội

Cửa hàng cá cảnh Phúc Long – Cầu Giấy, Hà Nội

Cửa hàng cá 1068 Mễ Trì Thượng, Hà Nội

Cửa hàng cá Bin Nhím -Thái Thịnh, Đống Đa, Hà Nội

Cửa hàng thế giới cá cảnh – Lê Văn Sỹ, quận 13, TP. HCM

Cửa hàng cá cảnh Hồng Anh – Đakao, quận 1, TP. HCM

Giá cá rồng là bao nhiêu?

Cá rồng được chia thành nhiều giống cá khác nhau, theo đó các mức giá cũng khác nhau. Bạn có thể tham khảo giá thành (giá trung bình theo khảo sát thị trường) của một số dòng như sau:

Cá Huyết Long: từ 5.000.000 – 20.000.000 đồng/con tùy theo các đặc điểm về cân nặng, kích thước, ngoại hình.

Cá Kim Long: từ 5.000.000 – 23.000.000 đồng/con tùy mức độ trưởng thành và đặc điểm ngoại hình.

Cá Kim Long: từ 2.000.000 – 3.000.000 đồng/con.

Cá Hồng Long: từ 1.500.000 – 2.500.000 đồng/con.

Cá rồng Thanh Long: từ 600.000 – 1.000.000 đồng/con.

Cá Ngân Long: từ 100.000 – 300.000 đồng/con.

Bên cạnh đó, với nguồn gốc, đặc điểm nổi bật và độ hiếm của mình, nhiều chú cá có giá lên tới cả trăm triệu hay cả tỷ đồng. Mức giá này tuy không phổ biến song đã xuất hiện tại Việt Nam và các nước trong khu vực.

Cá rồng Cao Lưng – điểm nổi bật không thể bỏ qua

Cá Kim Long highback còn được gọi với các cái tên “kim long hồng vĩ” hay “kim long Indonexia”, nguồn gốc xuất xứ tại đảo Sumatra của Indonesia.

Cá Kim Long highback có chất lượng tốt nhất được gọi là “cao lưng” (highback). Đây là dòng cá đặc biệt nhất của cá Kim Long với màu sắc cân đối hài hòa nhưng chỉ phát triển lên đến hàng vảy thứ năm và không bao giờ vượt quá lưng. Vây của cá cao lưng thường có màu đỏ sậm.

Cá Cao Lưng là loài có sức bền và sức chịu đựng rất tốt. Chúng thường được nuôi riêng bởi sự độc đáo và tính hiểu chiến của mình.

Giá thành một em cá Cao Lưng da dạng, trung bình từ 5.000.000 – 20.000.000 đồng/con nên người nuôi có thể thoải mái lựa chọn tùy điều kiện kinh tế của mình.

Bạn có biết loài cá rồng ăn gì?

Nhóm thức ăn yêu thích

Trạch: Chúng thường rất thích ăn trạch, tuy nhiên nếu cho ăn nhiều chúng sẽ nhanh béo, bạn nên cân đối một mức độ ăn vừa phải để đảm bảo dinh dưỡng và vẻ đẹp của chúng.

Tôm: Bên cạnh cá mồi và trạch, chúng cũng rất thích ăn tôm và đây cũng là dòng thức ăn rất nhiều dinh dưỡng. Lưu ý, bạn nên cho chúng ăn tôm còn tươi sống, không nên cho ăn tôm đông lạnh vì sẽ khiến chúng bị đau bụng.

Dế: Là loại thức ăn giá rẻ và rất khoái khẩu.

Ngoài ra, bạn có thể cho cá ăn sâu superworm, giun đất, gián, thạch sùng hoặc các loại thức ăn tổng hợp được bán tại các cửa hàng cá cảnh.

Một số lưu ý về thức ăn cho cá

Cho chúng ăn vừa phải và cách nhật thời gian. Đừng cho ăn thức ăn nào đó quá nhiều trong thời gian quá lâu, chúng sẽ nghiện hoặc chán.

Cần đảm bảo cân đối chất dinh dưỡng khi cho chúng ăn, không nên cho ăn hai loại thức ăn cùng dòng chất giống nhau, như vậy sẽ thừa chất này mà thiếu chất khác.

Khi cho ăn, bạn nên tập trung chúng vào một góc chuyên biệt, cho thức ăn vào đó để tạo thói quen. Đừng cho ăn tản mạn các chỗ khác nhau, vừa không vệ sinh vừa không tạo được thói quen tích cực cho cá cưng của bạn.

Lời kết

Tìm Hiểu Về Loài Cá Vàng

Cá vàng là một trong những loài cá được thuần hóa lâu đời nhất trên thế giới. Cá vàng bắt đầu được nuôi từ thời nhà Tống Trung Quốc vào những năm 960 trước Công Nguyên sau đó được đem bán rộng rãi vào thời nhà Minh (1368-1644 sau Công Nguyên). Vào năm 1.500 sau Công Nguyên, nó được đem sang Nhật Bản và có mặt tại châu Âu hơn 2 thế kỷ sau.

Một giống cá lạ nữa đến từ Nhật Bản với những chiếc vẩy trông như những hạt trân châu đủ màu được đặt tên là Chinsurin.

Kỹ thuật nuôi cá vàng Ryukin 3 đuôi

Với chiều dài cá tối đa lên đến 12 – 13cm, cùng với việc sở hữu nhiều đặc tính: dễ nuôi, sử dụng nhiều loại thức ăn, màu sáng đa dạng, cấu tạo hình thể gây sự chú ý và thích thú của nhiều người, … nên sự phân bố cá khá rộng rãi trên toàn thế giới.

Cá vàng đã được nuôi trong bể cạn, non bộ, trong bể kính, trong hồ cá từ lâu ở nước ta, đã thích nghi với điều kiện sống.

Nó không đòi hỏi thức ăn cầu kỳ, yêu cầu nhiệt độ nước và chất lượng nước gắt gao. Cá thích nước cũ, có thể chịu mặn tối đa là 10% và chịu được hàm lượng oxy trong nước rất thấp. Tuy nhiên không nên dùng nước máy, vì nước máy đã được thanh lọc không đủ chất cho cá ăn; mặt khác trong nước máy có một số chất khử trùng như Cl, Fl, …, cá không chịu nổi sẽ bị hao mòn rồi chết. Nếu bắt buộc phải sử dụng nước máy, thì phải lấy nước này đem phơi nắng vài giờ để khử bớt các hợp chất không lợi trong nước, đồng thời nước cũng hòa tan được một số hợp chất hữu cơ có trong không khí; như vậy nước sẽ có tính chất gần với nước tự nhiên, lúc đó mới đổ vào bể nuôi cá được.

Cá vàng ăn được nhiều loại thức ăn khô hay thức ăn nhân tạo nhưng các thức ăn này cần kèm thêm mồi sống. Chúng thích ăn giun đỏ nhỏ bằng sợi (trùn chỉ). Cá vàng háu ăn, tìm mồi liên tục và cũng thải nhiều phân nên cần rút bẩn thường xuyên bằng ống xiphông.

Sự sinh sản được thực hiện dễ dàng trong một bể nuôi lớn có đầy đủ ánh sáng mặt trời. Vào mùa sinh sản, có thể nhận biết cá đực bởi một số đặc điểm sau: nắp mang có những nốt sần đẹp, trên ngực và cơ thể có khi cũng có nốt sần, cá tỏ ra bị kích thích và đuổi theo cá cái và xô đẩy nó; cá đực dùng nốt sần kích thích cá cái. Còn cá cái đến mùa sinh sản cũng có bụng to hẳn ra ở một bên, cá bơi lội chậm chạp, lỗ sinh dục màu đỏ hồng đến đỏ sẫm và hơi lồi ra. Sau một thời gian giao hoan rất hăng, cá cái chui vào trong đám cây cỏ, co mình và quậy mạnh để tiết trứng. Trong lúc đó, cá đực luôn bám sát cá cái và dùng các nốt sần cọ vào đầu vào bụng cá cái để kích thích đồng thời tiết tinh dịch để thụ tinh cho trứng.

Cá sinh sản gần như quanh năm nhưng thích hợp nhất là vào tháng 3, tháng 6. Cá đẻ nhiều đợt. Trứng (độ 1000 cho tới 10.000 cho mỗi con cái) nhỏ và trong suốt, được đẻ gần bề mặt nước, thường dính vào cây cỏ. Cần thận trọng đưa cá bố mẹ ra ngoài, hoặc tốt hơn là mang những cây có dính trứng cá đem ra đặt trong một bể nuôi khác. Cần lưu ý là nước trong bể này phải có cùng nhiệt độ và phẩm chất như nước trong bể cá đẻ.

Sự ấp trứng lệ thuộc vào nhiệt độ (21 – 24 độ C), xảy ra trong 4 ngày. Nếu nhiệt độ nước cao hơn thì thời gian ấp sẽ ngắn hơn, chỉ còn 2 ngày rưỡi đến 3 ngày. Ngược lại, nếu nhiệt độ thấp thì cá phải ấp trong 6 – 8 ngày. Cá bột nở ra có thể ăn được tảo và trùng cỏ. Nếu nhìn cá con đều một màu nâu, ta không hình dung được sự biến đổi về sau để cá có màu sắc của cá bố mẹ. Màu vàng hay đỏ bắt đầu thay thế màu nâu đồng, điều này chỉ vào khoảng ngày thứ 60 hay 80 và nhiệt độ của nước không quá 20 độ C. Về hình dạng, cá con được di truyền từ những đặc tính hình thức của cá bố mẹ, đã có thể phân biệt được kể từ những ngày đầu của đời sống của cá con.

Cá con ăn khỏe và lớn nhanh. Sau một tháng, có thể đạt kích thước 2 – 3cm. Nếu ương nuôi tốt, tỷ lệ sống đạt trung bình 60 – 70%. Sự trưởng thành sinh dục chắc chắn là vào năm thứ hai. Để tạo cá sinh sản, cần chọn các cá thể 3 – 4 năm tuổi. Được chăm sóc cẩn thận, các cá vàng nuôi trong bể kính có thể sống tới 30 năm.

* Lưu ý: Khi nuôi cá vang hay mắc bênh ký sinh trùng nhất là vào mùa mưa, vậy nên phòng bệnh cho cá là tốt nhất trước khi cá bị bệnh. Bạn nên thay nước hàng tuần, mỗi lần thay nước thì để lại 30% nước cũ và châm nước mới vào.

Cách khắc phục: Ngoài nguyên nhân gây bệnh do stress còn có các yếu tố cấu thành khác như bể có quá nhiều ký sinh trùng, mật độ cá đông, thiếu ô xy, nước bẩn, … Khi đã phát hiện được bệnh thì nên khắc phục các tồn tại trên, có thể sử dụng các muối chuyên dụng, thuốc kháng sinh hay sử dụng loại bể hydrogen peroxide.

3. Bệnh nấm Bệnh nấm (Fungus) là căn bệnh để lại các vết màu nâu, xám xuất hiện từng mảng trên thân cá, thậm chí trên toàn bộ da cá. Nguyên nhân gây bệnh rất đa dạng, kể cả nấm trên miệng lẫn trên thân đều có chung nguyên nhân giống nhau là do ký sinh trùng, do chấn thương, do đánh nhau trong bể, do nước bẩn, …

Cách khắc phục: Trước tiên là giữ vệ sinh nguồn nước bể, thường xuyên thay nước, áp dụng các phương pháp phòng ngừa nấm. Ví dụ như dùng xanh methylene (methylene blue) để vệ sinh bể, lọc nước. Nếu trường hợp cá đã nhiễm bệnh và có các vết thương mở thì nên dùng nước có pha muối với nồng độ 1 – 3 gam muối/lít.

4. Bệnh táo bón Bệnh tạo bón (Constipation) thường gặp ở cá vàng khi cá gặp khó khăn trong việc đại tiện, hoặc bị dắt phân lủng lẳng phía hậu môn. Nguyên nhân chính của tìnhtrạng này là do ăn thiếu khoa học, không đủ chất hoặc do ăn quá nhiều thức ăn dạng bột.

Cách khắc phục: Nên thay đổi khẩu phần ăn cho cá, tăng cường thức ăn thô, thực phẩm sống như sâu bọ, đậu Hà Lan, rau bina… Nếu là thức ăn khô thì trước khi cho ăn nên ngâm nước cho mềm để giúp cá tiêu hóa tốt, giảm bệnh.

5. Bệnh phù nề Phù nề (Dropsy) là căn bệnh nhiễm khuẩn từ trong cơ thể của cá vàng làm cho cơ thể phù nề và vảy cá bị bong ra gây suy thận ở cá vàng.

Cách khắc phục: Một trong những phương pháp bảo vệ cá vàng tốt nhất, hiệu quả nhất trước bệnh phù nề là bảo vệ cá không bị ký sinh trùng tấn công, nhằm hạn chế thấp nhất nguy cơ nhiễm khuẩn và hạn chế bệnh thận. Có thể dùng thuốc chống khuẩn cho cá đồng thời vệ sinh bể cá, thay nước thường xuyên đồng thời duy trì nhiệt độ bể thích hợp.

6. Bệnh lồi mắt Bệnh lồi mắt (Pop eye) là căn bệnh rất thường gặp ở cá vàng giống như bệnh Moor, Celestial và bệnh Water Bubble Eye, đây là căn bệnh làm giảm vẻ đẹp của cá và làm cho cá bị giảm thị lực, thường gây nên bởi nguyên nhân nhiễm trùng nước hoặc bệnh lao và đến nay chưa có cách khắc phục triệt để. Để phòng ngừa cần vệ sinh bể sạch sẽ, thay nước thường xuyên và duy trì nhiệt độ cũng như độ sáng thích hợp cho bể.

7. Bệnh rối loạn bong bóng khi bơi Rối loạn bong bóng khi bơi (Swim bladder disorder) là căn bệnh làm cho cá nổi định kỳ một bên cơ thể lên mặt nước hoặc diễn ra khi đang bơi, sau khi hết bệnh nó lại trở về trạng thái bình thường. Trường hợp cá nằm nghiêng một bên trên bề mặt nước bất động kể cả khi chạm tay vào thì rất có thể đây là dấu hiệu mắc bệnh thận.

Cách khắc phục: Nên cho cá ăn thực phẩm ẩm để hạn chế quá trình trương bụng giúp cá dễ tiêu hóa. Tăng cường hàm lượng rau xanh trong thức ăn cho cá, thường xuyên thay vệ sinh nước bể chứa, có thể bổ sung một chút muối trong bể nhằm hạn chế căn bệnh do khuẩn ký sinh trùng gây ra. Nước bể phải đủ lượng ôxy cần thiết, nhiệt độ thích hợp và luôn thay lọc sạch sẽ.

ĐH tổng hợp (Nguồn: Thế giới cá cảnh)

Tìm Hiểu Về Cá Rồng Huyết Long

Huyết long (super red) là loài cá rồng phân bố ở thượng lưu sông Kapuas và vùng hồ Sentarum, tỉnh Tây Kalimantan, đảo Borneo, Indonesia. Hồ Sentarum là một tập hợp gồm vô số những hồ nhỏ ăn thông với nhau bằng hệ thống kinh rạch chằng chịt và đổ ra sông Kapuas.

– Vùng này phủ đầy bùn đất phát sinh từ lá cây và gỗ mục tạo ra môi trường sống hoang dã cho loài cá sơ khai này, dòng nước đen và nguồn thức ăn đa dạng có tác động tích cực lên màu sắc và hình dạng của chúng. Sự đa dạng về môi trường sinh thái này có thể là nguyên nhân tạo ra vô số những đặc điểm phân hoá ở loài huyết long. Chẳng hạn một số cá thể có thân rộng, một số khác có đầu hình muỗng (spoon head), một số có màu rất đỏ hay một số lại có màu nền rất sậm. Nghiên cứu của các nhà khoa học ở trường Đại học Quốc gia Singapore vào năm 2005 trên 41 cá thể huyết long hoang dã cho thấy độ khác biệt về gen giữa các cá thể là khá lớn, điều này chứng tỏ sự tồn tại của những dòng cá huyết long khác nhau. Tuy nhiên, các nhà khoa học lại không đề cập gì đến đặc điểm bề ngoài của chúng. Việc nghiên cứu xa hơn trong tương lai có lẽ sẽ gặp nhiều khó khăn vì số lượng cá huyết long đang bị suy giảm nghiêm trọng do những biến đổi về môi trường mà chủ yếu là việc khai thác rừng.

– Kích thước: Lớn hơn 90cm ngoài thiên nhiên.

– Phân bố: thượng lưu sông Kapuas và vùng hồ Sentarum, tỉnh Tây Kalimantan, đảo Borneo, Indonesia.

– Yêu cầu nước: Mềm, độ acid vừa phải.

– Nhiệt độ: 24 – 32 độ C.

– Hiện tại huyết long đứng hàng thứ hai sau quá bối về giá cả, huyết long trong quá khứ đã có lúc còn đắt hơn cả quá bối. Thời gian phải chờ đợi, từ 4 – 6 năm, để cho huyết long trưởng thành và ép giống là lý do tại sao huyết long đã quá đắt trong quá khứ. Tuy nhiên, ngày nay, vì các trại cá rồng đang có giấy phép của CITES để nuôi, ép giống và kinh doanh tại Singapore, Maylaysia, và Indonesia đã tạo nên thặng dư và làm chên lệnh cán cân cung va cầu, nên giá thành của huyết long đã phần nào giảm bớt rất nhiều.

– Huyết long thường được biết qua tên phổ thông là huyết long loại 1. Loại này sau khi trưởng thành khoảng đô 3 – 4 năm tuổi hay đôi lúc lâu hơn thì phần nấp mang, vây lưng, hậu môn và đuôi , cùng với các hàng vẩy trên cơ thể sẽ chuyển màu thành màu đỏ rực. Ấn tượng khi thấy một con huyết long, thuần chủng thật to lớn uy nghi và oai vệ bơi lội trong bể quả thật là một hình ảnh khó quên cho nhiều người. Vẻ đẹp của huyết long quá quyến rủ đến độ như bị nghiện cho những người yêu thích chúng được biểu hiện qua bằng chứng là chúng luôn được giới thưởng ngoạn săn lùng để mua.

– Dạng đầu hình viên đạn-bullet head (trái) và dạng đầu hình muỗng-spoon head (bên phải).

– Thực tế, dựa trên màu sắc của chúng, những nhà kinh doanh cá rồng trước đây đã chia huyết long thành hai loại đó là “chili red” phân bố ở vùng phía Nam và “blood red” phân bố ở vùng phía Bắc hồ Sentarum.+ Chili Red: Cá có màu đỏ tươi, thân rộng và dày, dày đều từ đầu cho đến đuôi… Loại “chili red” có nền xanh “green-based”, đầu hình muỗng (spoon head) và đuôi hình thoi. “chili red” có mắt màu đỏ và to. Mắt “chili red” lớn đến nỗi có khi viền ngoài của nó “chạm” đến đầu và hàm dưới+ Blood red: Cá có màu đỏ sậm, thân dài và mảnh, thuôn về phía đuôi. loại “blood red” có màu đỏ sậm, nền đen nâu “dark-based”, đầu hình viên đạn (bullet head) và đuôi hình quạt. loại “blood red” có mắt nhạt màu và nhỏ hơn. Đuôi của “blood red” hình quạt trông đẹp hơn đuôi hình thoi của “chili red”.Hai đặc điểm này phát triển khi cá còn non giúp chúng ta có thể phân biệt được 2 loại cá một cách dễ dàng.

– Huyết long máu có nhiều hơn về số lượng, nên giá cả của chúng cũng vì thế mà rẻ hơn đôi chút so với huyết long ớt. Huyết long ớt khan hiếm hơn về số lượng, nên giá cũng sẽ đắt hơn huyết long máu. Về phần màu sắc đỏ, huyết long máu sẽ lên màu nhanh hơn huyết long ớt, nhanh nhất có thể từ 1 năm và kéo dài cho đến 3 năm. Khả năng lên màu đỏ sớm là lý do tại sao huyết long máu rất được ưa chuộng trong giới chơi cá rồng.

– Dù có khác biệt, cả hai đều chuyển sang màu đỏ thực thụ khi đến tuổi trưởng thành. “Chili red” lên màu chậm hơn 1-2 năm so với “blood red” nhưng màu tuyệt đẹp với loại vảy bản mỏng “thin frame”. Quá trình lên màu của cả hai tương tự như nhau. Màu cam thường là màu trung gian trước khi cá chuyển sang màu đỏ. Cá biệt có con đến 8 tuổi mà vẫn nhợt nhạt nhưng bỗng lên màu đỏ rực chỉ trong một thời gian ngắn làm người nuôi ngỡ ngàng. Việc đánh giá về huyết long đôi khi gặp nhiều khó khăn, đòi hỏi nhiều nỗ lực và kiên nhẫn để phát hiện ra tiềm năng thực sự của một con huyết long non.

– Ví dụ về các loại vảy ở loài huyết long

1. Nền xanh, bản mỏng (blue-based, thin frame).2. Nền đậm, bản dày (dark-based, thick frame).3. Dạng đặc biệt khi màu nền hầu như biến mất, toàn bộ mặt vảy phủ màu đỏ.

– “Chili red” và “blood red” là tên gọi của các loại cá rồnghoang dã. Nên nhớ rằng các cá thể hoang dã bị cấm mua bán vì chúng là động vật cần được bảo vệ. Các trang trại cá cảnh thường lai chéo hai loại cá này với nhau để cho ra giống huyết long “super red”, cho nên trên thực tế, dòng huyết long thuần chủng đúng nghĩa không hề tồn tại trên thị trường cá cảnh cho dù có những cá thể mang đặc điểm của “chili red” hay “blood red”.

– Cá huyết long chất lượng cao thường có màu vây đỏ sậm và đều ngay từ khi còn nhỏ. Chúng còn có màu sắc nổi bật và lưng thật sậm màu. Những con cá đẹp cũng có nhiều màu ánh kim trên thân. Đặc điểm này hiện rõ khi quan sát cá dưới ánh sáng tự nhiên. Khi cá đạt 25 – 30 cm, nắp mang và viền vảy phải có màu tím hay đỏ nâu, còn nếu chỉ hanh vàng là không đạt.

– Huyết long loại hai như “Banjar red” cũng thường được bán lẫn lộn như huyết long chính hiệu nhưng có thể nhận biết vì vảy và vây của chúng luôn nhạt màu hơn. Những loại huyết long thương mại khác như “golden red” và “orange red” cũng là cá lai và không bao giờ đạt đến màu đỏ thực sự. Tuy nhiên, nếu cá kém chất lượng được cho ăn chất lên màu thì rất khó phân biệt vì chúng cũng đỏ rực như huyết long. Người nuôi cá không nên ham rẻ, tốt nhất là mua cá từ nguồn cung cấp uy tín, cá có gắn chip và cấp giấy chứng nhận đàng hoàng.

– Như tất cả các giống loại cá rồng Á Châu, trại cá cũng có những tiêu chuẩn để đánh giá phẩm chất của huyết long. Ví dụ, một con huyết long có tên gọi là Ruby red (huyết long xanh/tím), có vây , môi, cặp râu thật đậm đỏ, và hàng vẩy màu xanh đậm sẽ có giá rất cao ở kích thước từ 12 – 15cm. Loại Ruby Red này giá còn đắt hơn cả loại quá bối hạng trung bình. Vì thế, đối với những con huyết long có phẩm chất thuộc hàng tuyệt phẩm, sẽ nhìn đẹp, và đắt giá hơn bất kỳ con quá bối nào. Tương tự như thê, giống loại kim long hồng vỹ nếu vì vài đặc điểm hiếm quý và đẹp nào cũng có thể đắt giá hơn huyết long. Sự đột biến của genes, và kết quả của ép giống đồng huyết thường tạo nên những bất ngờ tuyệt vời.