Kỹ Thuật Nuôi Cá Vàng Sinh Sản / Top 8 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 3/2023 # Top View | Psc.edu.vn

Kỹ Thuật Nuôi Cá Rồng Sinh Sản

Khi nuôi cá rồng, các loài cá rồng có điểm chung là cá rồng mái chỉ có mỗi một việc là đẻ trứng không thôi, còn việc ấp trứng và nuôi con đều do cá trống đảm nhiệm hết. Chúng có điểm riêng là gần như tuổi sinh sản không đồng đều nhau giữa các giống, có giống như cá Hắc Long mới tròn ba tuổi đã đẻ lứa đầu, trong khi đa đa số giống khác phải bốn, hoặc năm, sáu năm mới bắt đầu rụng trứng …

Nói chung, trong đời sống hoang dã bên ngoài, tất cả các loài cá rồng nhiều châu lục đều sinh sản tốt. Còn khi nuôi nhốt, tuy nhiều loài cũng chịu sinh sản bình thường, nhưng kết quả lại không được như ý muốn của người nuôi.

2. Cách sinh sản tự nhiên

Trong đời sống hoang dã cá rồng trống mái chung sống thành bầy đàn đông đảo bên nhau. Chỉ đến mùa sinh sản, cá trống mái ở vào tuổi trưởng thành mới bắt cặp để sống riêng với nhau. Trước tiên, cá trống chủ động tự tìm cho mình một nàng cá mái có cái bụng đã căng tròn trứng để ghép đôi. Con trống có khi phải mất một thời gian khá dài để đeo đuổi ve vãn con mái, cho đến khi mái ưng mới chịu thôi.

Sau khi quyến rũ được con mái, cá trống liền rong ruổi tìm đến một vùng sông có mực nước hơi cạn, đáy có lớp bùn và hơi lõm để làm ổ đẻ. Khi trứng trong bụng đã đến độ già, cá trống mái kè nhau đến đây, thân mình chúng quấn quýt với nhau để … ép hết trứng trong bụng ra ngoài.

Số trứng của mỗi lứa nhiều ít bao nhiêu là còn tuỳ vào mỗi loài và tuổi tác của cá mái. Như trân châu mỗi lứa chỉ đẻ trên dưới một trăm trứng. Nhưng cũng có loài đẻ sai đến vài ba trăm trứng mỗi lứa.

Trứng cá rồng khá to, đường kính khoảng 1,70mm. Khi cá mái đẻ trứng xong, cá trống liền bơi đến rưới tinh dịch của nó lên ổ trứng để thụ tinh cho trứng. Sau đó nó thu nhặt hết số trứng cho vào hốc miệng để ấp cho đến ngày cá con ra đời (ấp khoảng 2 tháng). Nếu vì một trở ngại nào đó khiến cá trống thu nhặt trứng trễ, cá mái sẽ quay lại thu nhặt trứng để ăn. Còn cá rồng trống trong suốt thời gian hai tháng ấp trứng, nó đành chịu nhịn đói.

Số trứng của mỗi lứa nhiều ít bao nhiêu là còn tuỳ vào mỗi loài và tuổi tác của cá mái. Như cá rồng trân châu mỗi lứa chỉ đẻ trên dưới một trăm trứng. Nhưng cũng có loài đẻ sai đến vài ba trăm trứng mỗi lứa.

Trứng cá rồng khá to, đường kính khoảng 1,70mm. Khi cá mái đẻ trứng xong, cá trống liền bơi đến rưới tinh dịch của nó lên ổ trứng để thụ tinh cho trứng. Sau đó nó thu nhặt hết số trứng cho vào hốc miệng để ấp cho đến ngày cá con ra đời (ấp khoảng 2 tháng). Nếu vì một trở ngại nào đó khiến cá trống thu nhặt trứng trễ, cá mái sẽ quay lại thu nhặt trứng để ăn. Còn cá rồng trống trong suốt thời gian hai tháng ấp trứng, nó đành chịu nhịn đói.

3. Cách sinh sản tại hồ nuôi

Có thể nói, hầu hết các loài cá rồng đều sinh sản tốt trong môi trường sống nhân tạo, tức hồ (bể) nuôi chúng, trừ cá rồng châu Phi. Loài cá này không những khó phân biệt được giới tính, mà dù có cho ghép đúng cặp, chúng cũng không chịu sinh sản tại hồ nuôi.

Chi Nhánh 1: 1015/11 Huỳnh Tấn Phát Q7 0975880333

Chi Nhánh 2: C20 CMT8, P.Cái Khế, Tp.Cần Thơ 0859880333

Kỹ Thuật Nuôi Cá Dĩa Sinh Sản

I. Kỹ thuật nuôi cá dĩa sinh sản Cá dĩa được xếp vào loại cá cảnh khó nuôi vì thế để nuôi thành công được bể cá sinh sản tốt được xem người nuôi đã khá dày dạng kinh nghiệm. Tuy là loài hơi khó nuôi nhưng lại được rất nhiều người ưa chuộng với vẻ đẹp sặc sỡ đầy quyến rũ, lôi kéo và kích thích người nuôi thêm hứng phấn và thích thú khi ngắm nhìn chúng. Không chỉ ở dáng vẻ cách di chuyển khi bơi lội, chăm sóc con cũng làm người nuôi thích thú. Tuy nhiên, có nhiều khác biệt giữa nuôi để ngắm chơi và nuôi sinh sản về kích thước hồ, nơi đặt hồ, độ pH trong hồ….

1.1. Hồ sinh sản – Kích thước hồ: từ 30 – 40 x 50 x 60 cm (cao, rộng, dài).

– Mực nước trong hồ: Tuỳ theo kích thước cá nhưng thường thì khoảng 30cm.

– Ánh sáng: Sáng mờ mờ (khi cá đã đẻ thuần thục điều kiện này không còn cần thiết), hồ cá sinh sản nên sơn 3 phía.

– Âm thanh: Tránh gây tiếng động trong suốt quá trình cá đẻ đến khi tách bầy.

– Nhiệt độ: Nắng gió phương nam không quan tâm đến yếu tố này (khoảng 28 – 30 o C là cá đẻ tốt).

– pH từ 6,0 đến 6,5 (Nếu cá đẻ lần đầu hoặc không chịu đẻ nâng PH lên 6,6 – 7 (+ tăng ánh sáng) để cá sung lại).

– Không sử dụng máy lọc.

– Thổi khí nhẹ đến vừa phải (dùng lọc sinh học thì tốt hơn).

– Cho một giá thể (máng đẻ) vào hồ. Cặp nào quấn lấy giá thể, đánh đuổi những em khác, thậm chí đẻ luôn trên giá thể thì bắt cặp đó cho vào hồ sinh sản đã chuẩn bị trước phần trên. Bổ sung các em khác vào nếu còn.Thông thường cá dĩa có thể đẻ sau 9 tháng tuổi nhưng thành thục phải từ tháng thứ 10 trở đi. Do vậy, trong thời gian này các bạn có nôn nóng cũng không làm được gì. Cá trống đang dọn ổ đẻ trong điều kiện môi trường nêu trên, có thể 3 giờ sau sẽ đẻ.

– PH ổn định từ 6,0 đến 6,6 Tùy cá tơ hay già.

– Cho ăn: ngày 1 – 2 lần (sáng, chiều) với lượng thức ăn rất ít chủ yếu là chất lượng, (Tim bò + Vitamin + Tảo + chất kết dính). Mỗi lần, mỗi em khoảng bằng đầu ngón tay út. Với pH dưới 6,5 cá ăn rất ít, thậm chí không ăn tránh cho ăn thừa làm hư nước, thối trứng. Nếu thuận lợi 1 đến 2 ngày cặp cá sẽ đẻ.

1.4. Chăm sóc và bảo quản trứng Cá đẻ sau 1 giờ dùng Blu methylen phun lên trứng để ngừa mốc, thối hoặc mình dùng formol nồng độ 35% với lượng 2 cc/100 lít nước vừa ngừa mốc thối cho trứng vừa ngừa nấm cho cá bố mẹ. (Giữ được nước sạch thì không cần dùng hóa chất để bảo quản trứng). Cặp này to khỏe nuôi con tốt, một cặp nuôi 2 ổ trứng cũng không saoSau 36 giờ từ khi đẻ, trứng cá sẽ đổi màu: – Từ màu trắng trong sang màu trắng đục: Xong !!! Trứng hư, thối, do nhiều nguyên nhân:Trứng không thụ tinh do cá còn quá non, do nước hư làm thối trứng, … Chờ đẻ lại lần khác (khoảng 3 đến 7 ngày sau).

II. Cá bột Cá mới nở là giai đoạn cá con bắt đầu bám cá bố mẹ đến khi tách bầy khoảng 12 – 15 ngày tuổi. Thời gian có thể dài hơn hoặc ngắn hơn tùy theo thể trạng cá bố mẹ.

– Ngày thử 3 đến ngày thứ 5 nếu đàn con đã đu bám theo cá bố mẹ: Thay nước 10% mỗi ngày.

– Mọi thao tác trong khu vực cá đẻ đều phải nhẹ nhàng, từ tốn.

– Tăng cường lượng thức ăn cho cá bố mẹ ở mức độ vừa phải (hai lần trong ngày, khoảng đầu ngón tay cho mỗi lần/mỗi con). Cho atermia mới nở cho cá con ăn, đừng nhiều quá hư nước, chết cá.

– Từ ngày thứ 6 trở đi tiếp tục cho cá bột ăn atermia vài lần trong ngày, nếu bầy con chịu ăn atremia sau 2 ngày, chúng ta có thể tách bầy khi cần thiết. Nhưng tốt nhất vẫn sau 10 ngày tuổi. Cũng có cách khác là trong thời gian tử ngày thứ 6 trở đi cho cá bố mẹ ăn trùng chỉ để cá bột “ăn ké” sau 10 ngày ta tách bầy.

* Một số lưu ý: – Không thay hoặc thay nước rất ít trong ngày thứ 1 đến ngày thứ 3.

– Ngày thứ 3 hoặc hơn nữa mới thay nước với lượng nước 5 – 10% cho lần thay đầu rồi tăng dần ở những lần sau nhưng không vượt quá 20%.

– Chất lượng nước cho vào hồ cá hương phải tương đồng về pH, nhiệt độ.

– Dùng đầu có gắn ống nhựa cứng rà theo mình cá bố mẹ, chúng sẽ phản ứng quyết liệt.

– Mang xô chậu có chứa cá bột đến hồ nuôi, không đổ trực tiếp mà vẫn cách cũ hút từ xô chậu vào hồ nuôi. Từ lúc này hoặc vài ngày nữa chúng sẽ thành cá hương.

– Nếu cá mới nuôi con 1 lần ta vệ sinh hồ sạch sẽ với lượng nước thay ra khoảng 60 – 80% sau khi tách bầy. Thực hiện lại phần “chăm sóc cá sinh sản” nêu trên khoảng từ 5 – 10 ngày cá sẽ đẻ lạ.

– Nếu cho ra cá bột trước 10 ngày tuổi tiếp tục cho ăn atermia, vài ngày sau đó mới cho ăn trùng chỉ, nếu cho ra cá bột sau 10 cho ăn trực tiếp trùng chỉ cũng không sao.

– pH 6,8 – 7,5.

– Thức ăn trùng chỉ 3 – 8 lần trong ngày.

– Mực nước trong hồ từ 8 – 15cm.

– Thổi khí nhẹ, không sử dụng lọc. Giai đoạn này lo lắng cho đàn con tuy giảm nhưng nguy cơ vẫn còn: do shock nước, do nước dơ, do thời tiết thay đổi và do chúng ta là chủ yếu, … làm cá vẫn có thể chết.

* Lưu ý: Trong suốt quá trình nuôi ở bất cứ giai đoạn nào cũng ngừng cho ăn trước và sau thay nước 1 giờ. Phòng bệnh hơn trị bệnh.

IV. Kỹ thuật nuôi cá bé4.1. Phân lọai Dùng để chỉ cá ở độ size 2 – 3cm. Nếu các bạn nuôi vài em hoặc vài chục em thì không nhất thiết phải theo gợi ý này nhưng với số lượng lớn và có ý định tạo ra hàng, … khủng thì đây là cách của tôi, từ hạt lúa, đồng tiền (hình cá bé) sau 2 – 3 tháng.

4.2. Chăm sóc – Mật độ nuôi: từ 100 – 150 con/hồ 30 x 50 x 120 cm.

– Thay nước 1 lần trong ngày; từ 60 – 80%.

– pH 6,8 đến 7,5.

– Thức ăn trùng chỉ + Tim bò, ngày 4 – 6 lần.

– Mực nước trong hồ từ 20 – 25cm.

– Thổi khí vừa phải.

– Sử dụng lọc lọai 8 – 12Wat, 8 – 10/24; (Tắt lọc khi chúng ta ngủ và khi cho ăn 20 phút). Giai đoạn này cá hầu như không bị bệnh ngoài những yếu tố chủ quan do ta gây ra như để nước dơ cá bị nấm, sinh tiêu, …; cho ăn nhiều sinh sình bụng, nhiễm trùng đường ruột, …

– Thuốc trị cơ bản: + Nấm: có bán tại các tiệm cá cảnh; cephalêxin, Tetra vàng của nhật + Sình bụng: ngưng cho ăn tăng nhiệt lên 30 – 32 độ C (2 – 3 ngày). + Nhiễm trùng đường ruột: Metronidazon 500 có bán tại các tiệm thuốc tây (4-6viên/100lít nước).

* Lưu ý: – Giảm hoặc ngưng cho ăn trong những ngày thời tiết thay đổi mưa bão, lạnh.

– Loại bỏ những con khuyết tật như thiếu vây, hở mang, …

– Sau 30 – 45 ngày phân lọai hoặc vớt bớt số lượng cá trong hồ ra vì chúng đã lớn mật độ như vậy không còn đảm bảo điều kiện sống tối thiểu.

V. Kỹ thuật nuôi cá lớn5.1. phân lọai Dùng để chỉ cá ở độ size 3 – 7cm.

5.2. Chăm sóc Giai đoạn này chăm sóc và phòng trị bệnh vẫn như giai đọan cá bé, ngoài một ít thay đổi như sau: Mật độ 50 – 70 con / hồ 40 x 50 x 120 cm. – Thay nước 1 lần trong ngày; từ 80% đến 100%.

– PH 6,8 -7,2.

– Thức ăn trùng chỉ + Tim bò, ngày 3 lần.

– Mực nước trong hồ 35cm.

– Thổi khí vừa, mạnh.

– Sử dụng lọc lọai 8 – 12Wat, 8 – 10/24; (Tắt lọc khi chúng ta ngủ và khi cho ăn 20 phút).

– Theo thông tin của nhiều lão thành nuôi cá chuyên nghiệp trong giai đoạn này cá chủ yếu bệnh nhiễm trùng đường ruột. Cách điều trị: Metronidazon 400mg (6viên/100lít nước); Tinidazon 100mg: 2viên/100lít cho vào bể nuôi. Từ giai đọan này trở đi ta đã có những cá thể hoàn chỉnh, đẹp. Việc chăm sóc ngày càng đơn giản hơn: giảm dần mật độ cá trong hồ, giảm lượng thức ăn và số lần cho ăn trong ngày. Vẫn duy trì việc thay 100% nước mỗi ngày.

Kỹ Thuật Nuôi Sinh Sản Nhân Tạo Cá Rô Đồng

1. Chọn cá làm đàn bố mẹ : Cá bố mẹ có thể được chọn từ cá thương phẩm từ vụ trước, muốn làm cá bố mẹ thì cá ít nhất cũng từ 10 – 12 tháng tuổi. Cá được chọn phải khỏe mạnh, không trầy xước, dị hình, trọng lượng tối thiểu là 50 gr/con.

Cách phân biệt đực cái như sau:

Cá đực: cỡ nhỏ hơn, thân thon dài, màu sậm hơn.

Cá cái: lớn hơn, thân tương đối tròn, mùa sinh sản bụng to.

2. Nuôi vỗ

– Ao nuôi có thể là ao đất hay ao lót bạt, diện tích tối ưu là từ 200 – 300m2, độ sâu nước ao từ 0,8 – 1,2m, chủ động trong cấp thoát nước, nếu là ao đất thì cũng được cải tạo kỹ như ao nuôi thương phẩm, xung quanh ao nên có lưới bao cẩn thận.

– Trước khi nuôi vỗ, nên tính trước lượng cá cần cho một lứa đẻ, theo kinh nghiệm của nhiều nơi, để có 1.000.000 cá bột thì cần khoảng 3 – 5kg cá cái (nếu đàn bố mẹ có cỡ lớn thì đẻ nhiều hơn), số cá đực nuôi vỗ bằng cá cái, cá đực và cá cái nuôi chung.

– Mật độ thả từ 1 – 1,5 kg/m2 mặt nước.

– Thức ăn khi nuôi vỗ phải là loại có đạm cao, có thể tự chế biến bằng bột cá lạt hay cá tươi xay nhỏ trộn với cám và gạo đã nấu chín, tỷ lệ cám và bột cá là 1:1.

– Thức ăn tự chế phải được cho ăn trong các sàn ăn đặt quanh ao.

– Lượng thức ăn trong ngày chiếm từ 5 – 7% trọng lượng đàn cá, một số hộ còn dùng lúa, các loại đậu,… ủ cho lên mầm và cho cá ăn thêm.

– Mỗi ngày cho ăn 2 bữa, vào lúc sáng sớm và chiều mát.

– Khi thấy nước dơ thì cần phải thay nước, mỗi lần thay không được quá 1/3 nước ao.

– Cách tuần lại trộn vào thức ăn các loại thuốc bổ như sau, cho ăn liên tiếp 3 ngày:

Supastock Fish: 100gr cho 3kg thức ăn

Grow Fish, Aqua C Fish: 100gr cho 3kg thức ăn

Aquazyme P: 100gr cho 3 kg thức ăn

Sau 1 tháng nuôi vỗ, có thể chọn cá cho sinh sản, tỷ lệ thành thục sau nuôi vỗ cao và đồng đều hay không còn phụ thuộc nhiều vào sự chăm sóc của người nuôi.

3. Kỹ thuật cho cá đẻ nhân tạo

Dụng cụ cho cá đẻ

Dụng cụ cho cá đẻ rất đơn giản, có thể là bể xi-măng, ao lót bạt hay thau nhựa,… mực nước từ 30 – 40cm và phải có lưới che, nơi cá đẻ phải yên tĩnh, sạch sẽ.

Chọn cá bố mẹ

Cá bố mẹ phải được đánh bắt và chọn lựa nhẹ nhàng, nên dùng lưới có cỡ mắt lưới nhỏ, cá bắt xong cho vào vèo (giai) rồi mới tiến hành lựa.

– Cá đực: Khỏe mạnh, không trầy xước, vuốt nhẹ về đuôi hơi nhám, vuốt nhẹ bụng thấy có tinh dịnh trắng sữa chảy ra (chỉ thử vài con),…

– Cá cái: Khỏe mạnh, không trầy xước, có bụng to nhô ra hai bên hông, bụng cá mềm đều, lỗ sinh dục có màu hồng.

– Tỷ lệ đực cái cho đẻ từ 1:1 đến 1,5:1

– Cá lựa xong cho vào vèo hay bể để cá nghỉ vài giờ trước khi tiêm kích dục tố.

– Số lượng cá cái chọn nên phù hợp với lượng cá bột cần có (khoảng 3 – 5kg cá cái/1.000.000 cá bột).

Tiêm kích dục tố:

Kích dục tố phổ biến cho cá là HCG và LHRHa, hiện nay một số cửa hàng thuốc thủy sản có bán (đặt trước) hoặc bà con liên hệ trực tiếp Viện NCNT Thủy Sản II, số 16 Nguyễn Đình Chiểu, Q3, TP Hồ Chí Minh, bà con vùng Bình Dương có thể liên hệ ở các trạm Khuyến nông.

Liều tiêm

– Đối với cá cái:

+ HCG: 1.500 – 2.000 UI/kg cá (lọ thuốc 10.000 UI).

+ Hoặc LHRHa: 0.2 mg + 2 viên DOM (hoặc 2 viên Motilium)/kg cá.

– Đối với cá đực:

Liều tiêm bằng ½ liều cá cái

Có thể dùng chung cả hai loại kích thích tố (KTT) trên.

Cách pha nước: Ví dụ cụ thể cho 10 kg cá cái, 12 kg cá đực, KTT là HCG.

– Lượng HCG cần: cá cái (10 x 2.000) + cá đực (12/2 x 2.000) = 32.000 UI (vì cá đực bằng ½ liều cá cái).

Đây là liều cao nhất nên nếu lọ HCG là 10.000 UI thì chỉ cần 3 lọ.

– Tính tổng lượng cá cần tiêm, ví dụ cá bình quân cỡ 25 con/kg, tổng lượng cá là: cá cái (10 x 25) + cá đực (6 x 25) = 400 con.

Mỗi con chỉ nên tiêm 0,1cc thuốc, do vậy lượng nước cần pha là 0,1 x 400 = 40cc.

– Nước pha là nước cất(có bán ở các cửa hàng thú y), KTT nếu dùng có thêm DOM thì phải nghiền mịn và trộn đều với nước pha.

– Chích cá cái trước, sau đó thêm 8cc nước vào hỗn hợp thuốc và chích cho cá đực cũng với liều 0,1cc/con.

Vị trí tiêm: Thường tiêm ở gốc vi ngực hoặc vi lưng, chỉ tiêm một lần duy nhất.

Thời gian hiệu ứng thuốc:

Sau khi tiêm khoảng 8 – 10 giờ thì cá đẻ, thời gian đẻ kéo dài 2 – 3 giờ.

Mật độ cá thả cho đẻ từ 4 – 6 cặp/m2, tỷ lệ đực : cái khoảng 1-1,5 : 1.

4. Kỹ thuật ấp trứng

Vớt trứng:

Sau khi cá đẻ xong, vớt trứng bằng vợt lưới mịn, thao tác vớt nhẹ nhàng. Rửa lại trứng bằng cách tưới nước sạch lên vợt.

Dụng cụ ấp:

Dụng cụ ấp có thể là bể xi-măng, ao lót bạt hay thau nhựa, các dụng cụ phải sạch.

Nước ấp trứng là nước sạch, đã được lắng lọc kỹ (nếu là nước máy thì phải để qua một đêm cho bay hết clor).

Mật độ ấp:

– 30.000 – 40.000 trứng/thau nhựa đường kính 60cm (một kg cá cái đẻ khoảng 200.000 -400.000 trứng).

– 90.000 – 100.000 trứng/1m2 bể ấp.

Nếu bể ấp có sục khí thì có thể tăng mật độ.

Chăm sóc, quản lý:

Nơi ấp trứng phải có mái che, thoáng mát.

Thường xuyên vớt trứng thối (có màu trắng đục), các tạp chất nếu có (rất dễ vớt, dùng một mảnh lưới mùng hoặc một que tre như là tăm bông).

Bệnh thường xảy ra khi ấp trứng là nấm bông gòn, xử lý bằng cách vớt trứng thối và không ấp trứng trong mùa có nhiệt độ thấp, nơi ẩm mốc.

Mỗi ngày thay 30% lượng nước trong bể ấp.

Trong điều kiện nhiệt độ 28 – 30oC sau từ 18 – 20 giờ thì cá nở. Sau khi nở 2 – 3 ngày thì chuyển đi ương (không cho ăn gì cả vì cá sống bằng noãn hoàng).

Mỗi 1cc cá bột chứa khoảng 3.000 con.

5.Thu hoạch cá bột:

Với các hộ cho ấp cá trong bể xi-măng, thao tác thu họach cá bột lần lượt như sau:

– Dùng vợt vải dù bắt cá, không bắt một vợt quá lâu và quá nhiều cá, thau đựng cá phải có sục khí.

– Khi lượng cá trong bể ít đi, mới tiến hành xả đáy bắt cá, thao tác nhẹ tránh đục nước.

– Cá theo cặn cuối cùng trong bể nên để riêng một thau, khi thả không cần tính số lượng.

Theo Trung tâm Khuyến ngư Tiền Giang, trong mùa vụ chính:

Tỷ lệ cá đẻ từ 96 – 100%.

Tỷ lệ trứng thụ tinh 82 – 93%.

Tỷ lệ nở 87 – 98%.

6. Ương cá bột lên cá giống

Hiện nay, do điều kiện ao hồ ít, có một số hộ nuôi bỏ qua giai đoạn ương mà thả thẳng cá bột xuống ao và nuôi cho đến thu hoạch, điều này là không tốt vì thời gian nuôi quá dài sẽ làm cho ao trong các tháng sau cùng ô nhiễm không thể xử lý được. Do vậy, nếu không chủ động được ao thì nên liên kết nhiều hộ với nhau để ương chung.

Chuẩn bị ao ương

Ao ương là ao đất hay ao trải bạt, diện tích từ 300 – 1.000 m2 hay lớn hơn.

Tiêu chuẩn ao, cải tạo ao như nuôi cá thịt.

Lấy nước

Nước lấy qua lưới lọc mịn, sạch, trước thả cá khoảng 5 ngày.

Tạo thức ăn tự nhiên

Ngoài cách gây màu nước, để tăng thức ăn tự nhiên cho cá bột thì tiến hành bón cho ao bằng các loại tinh bột (làm ngay sau khi lấy nước), các loại bột có thể dùng được như sau:

– Bột mì: 10 kg/1.000m2(chỉ cần mua loại dùng cho thức ăn gia súc). – Bột đậu nành: 5 kg/1.000 m2.

Dùng một trong hai loại trên, hòa nước tạt liên tục mỗi ngày cho đến khi thả cá

Mật độ ương

Mật độ ương từ 400 – 500 con/m2.

Thả cá

Cá nên được thả vào buổi sáng sớm hay chiều mát, sáng sớm là tốt nhất.

Cá bột đựng trong bọc ni-lon hay thau, xô,… đều phải theo các nguyên tắc sau:

– Nếu khoảng cách từ bể ấp đến ao ương xa nhau, tốt nhất là đóng bao nilon có bơm oxy.

– Không nên đựng cá bột với mật độ quá dày đặc.

– Vị trí thả cá nơi đầu gió.

– Khi thả cá phải thả từ từ cho nhiệt độ nước ao và nhiệt độ nước chứa cá cân bằng, cho nước ao vào bao cá từ từ trước, sau đó mới thả hết ra ngoài.

Thức ăn

Khẩu phần thức ăn cho 100.000 cá bột/ngày như sau:

Loại thức ăn

Không cho ăn

Supastock Fish, 1kg/1.000m2/ngày, tạt quanh mé ao

Tạt 1 lần vào buổi sáng

7 – 10

4 lòng đỏ trứng + 400 gr bột đậu nành

Supastock Fish, 100 gr

3 lần (7h, 1h, 17h)

10- 20

300 gr bột đậu nành + 300 gr cám + 300 gr bột cá

– Supastock Fish, 100 gr – Aqua C Fish, 20 gr

3 lần (7h, 1h, 17h)

20- 30

800 gr cám + 800 gr bột cá

– Aqua C Fish, 20 gr – Aquazyme P, 20 gr

tập cho ăn sàn

3 lần (7h, 1h, 17h)

30- 60

50% cám + 50% bột cá

– Aqua C Fish, Aquazyme P 10gr/kg thức ăn

15% trọng lượng cá (2-5kg thức ăn)

3 lần (7h, 1h, 17h)

* Ghi chú:

– Lòng đỏ trứng gà hay vịt đều tốt.

– Bột cá mua loại 60% đạm.

– Cám, bột đậu nành trước khi cho ăn nên nấu chín.

– Để thức ăn nguội mới trộn thuốc vào.

– Mỗi ao nên làm nhiều sàn ăn xung quanh, thức ăn không cho vào sàn thì hòa một ít nước rồi tạt đều ao.

Các lưu ý khi ương cá

– Trong khi ương hạn chế thay nước, tốt nhất là bơm thêm nước sạch bù lượng hao hụt.

– Vệ sinh sàn ăn mỗi ngày, kiểm tra lượng thức ăn còn dư trên sàn để điều chỉnh hợp lý.

– Cho ăn đúng, cung cấp đủ các dưỡng chất sẽ giúp cá mau lớn, tỷ lệ sống cao, chất lượng cá giống tốt.

– Sau 50 – 60 ngày ương, tỷ lệ sống trung bình từ 20 – 30%, cỡ cá trung bình 500 – 700 con/kg.

7. Thu hoạch và vận chuyển cá giống

– Khi cá đạt khoảng 500 – 700 con/kg thì tiến hành thu hoạch được.

– Trước khi thu cá một tuần, luyện cá bằng cách dùng lưới thưa hay sào tre khoáy đảo ao, làm từ ít tới nhiều vào buổi sáng (sau 9 giờ) cho cá quen dần.

– Khi thu hoạch dùng lưới mùng, thao tác nhẹ nhàng tránh trầy xước cá.

– Cá thu được cho vào vèo hay ao bạt, để 2 ngày cho cá khỏe mới chuyển đi.

– Cá được chuyển tốt nhất bằng bao ni-lon bơm oxy, lượng cá tối đa là 3kg/bao, nếu ao gần thì chuyển bằng xô nhưng không được chứa nhiều cá quá.

Kỹ Thuật Nuôi Cá Vàng

Bước 1: Chuẩn bị trước khi nuôi cá vàng

– 1 hoặc 2 con cá vàng

Một số dụng cụ và phụ kiện chuyên dụng khác

Bước 2: Bể cá

Mặc dù nuôi cá vàng trong bể tròn sẽ đẹp hơn nhưng nhìn chung đây không phải là loại bể cá cảnh lý tưởng. Bể cá tròn thường dễ mang đi mang lại và cọ rửa nhưng diện tích mặt nước lại quá nhỏ để có thể cung cấp đủ oxy cho cá. Sẽ tốt hơn cho cá cảnh nếu chúng được nuôi trong những bể có bề mặt phẳng. Nên lưu ý rằng cá vàng không phải là vật nuôi hoàn toàn trong nhà. Chúng sẽ khỏe mạnh hơn nếu được nuôi ở môi trường bên ngoài ví dụ như ao cá ở ngoài vườn.

Bể cá tròn thường dễ mang đi mang lại và cọ rửa nhưng diện tích mặt nước lại quá nhỏ để có thể cung cấp đủ oxy cho cá.

Bước 3: Cách chọn cá vàng đẹp và khỏe mạnh

Sau khi nhận biết được thời điểm thích hợp để thả cá vào hồ, việc kế tiếp là chọn mua cá. Nhiều người cho rằng cá vàng chậm chạp, thật ra điều đó không đúng vì chúng rất linh hoạt, bơi suốt ngày và ít đứng yên nếu cá khỏe.

Có 2 loại cá vàng

Loại thứ nhất có thân dài là loại cá vàng phổ biến hay gặp. Ví dụ như loại cá vàng Comet hay còn gọi là cá vàng sao chổi.

Loại thứ hai là loại có thân tròn gọi là Fancy. Cá Fancy cũng chia ra làm nhiều loại nhỏ với đặc trưng là đuôi dài, mắt lồi và đầu to hơn mình. Cá Fancy bao gồm các loại như Moors, Orandas, Ranchus, loại mắt bong bóng, cá thiên đàng, đầu sư tử và loại đuôi quạt.

Không nên nuôi cùng lúc cả hai loại cá thân dài và cá thân tròn trong cùng 1 bể. Vì loại cá thân dài bơi nhanh hơn nên chúng sẽ chiếm hết thức ăn và khoảng không gian trong bể cá của loại cá thân tròn.

Cách nhận biết cá khoẻ mạnh:

– Cá phải luôn luôn linh động và nhanh nhẹn, không ở một chổ, không nằm dưới đáy hồ, không nổi đầu lên mặt nước để ngáp (do thiếu oxy, cá sắp chết).

– Vây bơi linh hoạt, không có chỉ máu, đuôi xoè, vảy óng ánh, không bị xù hay tróc hoặc chảy máu, không bị xuất huyết.

– Không có những chấm nâu hình oval viền trong ở ngoài, hơi đậm ở trong vì có khả năng là cá bị rận, rận cá nếu quan sát kỹ sẽ di chuyễn trên mình cá (thay đổi vị trí).

– Cá không được nhảy dựng bất thường (có khả năng do nhiễm rận và ký sinh).

– Môi cá không bị phù, miệng đớp nước đều đặn, thích bơi ngược dòng và không bị trôi theo dòng chảy, không lật ngược lật xuôi và bị hút dính vào máy lọc nước, khi bơi phải nằm ngang, không chổng ngược chổng xuôi.

– Không ghẻ chóc, không nổi những bệt trắng có gồ (nhiễm nấm), mắt cá phải trong hoặc đen rõ rệt, không được đục, bể tròng.

Lưu ý: Dù cá đẹp đến cỡ nào nếu không đạt các tiêu chuẩn trên thì đừng mua vì cá sẽ dễ chết, không sống lâu.

Khi mua cá vàng dù gần hay xa, cũng phải nói người bán bơm oxy thật đầy, cá vàng không cần nhiều nước mà chỉ cần nhiều oxy, thậm chí nước xâm xấp lưng cá cũng không sao, trung bình cứ 1 con cá vàng thì túi đựng cá phải có từ 1-2 lít (thể tích khí) như vậy với hai con cá vàng thì ít nhất cũng phải có hai lít khí bơm vào.

Cách cho cá vào hồ

Không chỉ riêng đối với cá vàng mà với tất cả các loại cá cảnh khác, trong điều kiện thay đổi môi trường sống một cách đột ngột (từ chỗ bán cá về nhà, từ nơi này sang nơi khác) đều làm cho cá bị sốc dẫn đến cá không được khoẻ và dễ chết.

Bước 1: Ngâm cả bịch cá còn cột dây thun vào hồ. Mục đích giúp nhiệt độ nước trong hồ và trong bịch cá cân bằng nhau, mặc khác giúp cá quen với khung cảnh trong hồ.

Bước 2: Mở bịch ra và múc một ít nước từ trong hồ cho vào bịch. Tiếp tục cho thêm nước vào bịch (mỗi lần cách nhau 5 phút). Mục đích là để cá quen dần với nguồn nước mới.

Bước 3: Từ từ nghiêng bịch để cá tự động bơi ra. Không nên trút bịch cá quá nhanh.

Lưu ý: Sau khi thả cá vào hồ hãy quan sát hành động của chúng:

– Nếu cá bơi lội bình thường như lúc ở tiệm thì bạn đã thành công.

– Nếu thấy cá bơi hoảng loạn và đâm đầu vào bể hay các vật trang trí thì bạn hãy dời bể cá đến nơi không có người qua lại, không có tiếng động để chúng hồi phục lại và quen với hồ mới, nếu không chúng sẽ chết chỉ trong vài ngày.

Bước 4: Thức ăn của cá vàng và cách cho cá ăn

Cá vàng là loài ăn tạp nên thích hợp với nhiều loại thức ăn

Người nuôi chủ yếu cho cá vàng thức ăn tổng hợp dễ tiêu hoá và ít bẩn nước, còn dinh dưỡng thì trùn chỉ, lăng quăng (mình thường lược trùn chỉ qua nước muối nồng độ cao trước khi cho ăn để diệt hết khả năng gây bệnh)

Lâu lâu để một ít loại rau vào nước đến khi úng thì cá mới ăn dc, những loại trái cây mềm như bưởi, dưa hấu sầu riêng… tụi cá vàng rất thích

Mấy lần đầu cá sẽ không ăn những món đó, phải kiên nhẫncá của bạn không bị gì đâu, nếu như cá nằm dưới đáy hồ ít cử động nghĩa là chúng đang ngủ đấy, không có gì đâu, chỉ có điều ngủ không đúng giờ giấc thôi nếu có thời gian thì khi cho ăn nhớ tắt máy lọc (vẫn để sủi khí), khoảng 30 phút sau cá ăn hết thì bật lại

Thức ăn cho cá vàng có nhiều loại khác nhau chẳng hạn như dạng viên và dạng mảnh. Loại viên chìm chậm rất tốt cho cá cảnh vì các loại cá ở mặt bể hay đáy bể đều có thể ăn được. Chỉ nên thả lượng thức ăn cho cá ăn trong khoảng 3 phút. Bạn nên cho loại cá vàng còn nhỏ và đang phát triển ăn khoảng 2-3 lần một ngày, còn loại cá vàng lớn tuổi hơn chỉ một lần một ngày. Bạn cũng có thể bổ sung vào chế độ ăn của cá kiểng thêm giun sống và tôm (loại có sẵn từ các cửa hàng cá kiểng).

Bước 5: Thay nước cho bể cá

Trước khi mua cá 1 ngày, hứng nước vào thau, mực nước ước cao hơn lưng cá một tí, thêm muối 2%, sủi oxy. Giúp cá khỏi phải bơi nhiều lúc đang mệt mỏi.

Sau khi mua cá về, thau nước để sau 12h đã đc khử hết Clo. Đặt bao cá còn nguyên tem vào thau nước. Giúp cá quen với nhiệt độ của môi trường nước mới.

Cho vào 1/2 thuốc trong viên con nhộng Tetracylin, mua ở tiệm thuốc. Tăng sức đề kháng cho cá.

Quan sát tình hình sau 1 ngày, nếu thấy cá khoẻ thì vớt cá vào hồ mới. Nếu không, thay một ít nước (đã để qua đêm) và tiếp tục dưỡng.

Ngâm với thuốc tetra sẽ sinh ra nhiều bọt vàng, vớt sạch bọt trên bề mặt nước khi thấy quá dày đặt dọn bề mặt thoáng cho cá thoải mái.

Thường cá mới mua về sẽ đi phân. Vớt hết phân sau một ngày, và không nên cho cá ăn ngay.

Cá vàng sẽ khỏe mạnh và lớn nhanh nếu được sống trong môi trường nước an toàn. Bạn nên thay nước và làm sạch bể cá kiểng thường xuyên. Nhưng mỗi lần bạn chỉ nên thay một phần nước để cá dễ dáng thích nghi được với môi trường sống mới

Bước 6: Cách phòng và trị bệnh cho cá vàng

Những vật dụng , thuốc cần thiết khi chữa bệnh cho cá vàng :

– Bể bệnh viện ( nếu có bể bé thì tốt , hoặc là cái xô , cái chậu )-(chú ý rửa sạch và dùng riêng)-(sau khi chữa bệnh cho cá xong bắt buộc phải để khô ráo , sạch sẽ)

– Nhíp (dùng riêng, để sạch)

– Máy sủi ô xy (loại nào cũng được)

– Máy lọc (công suất nhỏ thôi vì ít dùng – có cũng được không có cũng chả sao)

– Thuốc Tetracylin dạng viên nhộng ( có bán tại các hiệu thuốc tây)

– Xanh metylen ( có bán tại các hiệu thuốc)

– Muối hột ( loại không có i ốt)

Như bất kì loại cá cảnh khác, cá vàng cũng dễ bị nhiễm nhiều loại bệnh. Hãy quan sát cá vàng của bạn thường xuyên để phát hiện ra bất kỳ nào thay đổi trong hành vi hay ánh mắt của chúng. Đây có thể là những dấu hiệu để phát hiện ra bệnh đốm trắng và nấm vây. Hầu hết các loại bệnh ở cá vàng đều có thể được chữa trị bằng thuốc. Khi cho thuốc vào bể cá kiểng, trước hết hãy trộn đều nó vào một ly nước rồi từ từ đổ vào bể. Đôi khi phải cách ly con cá vàng bị bệnh trong một bể cá riêng để tránh lây nhiễm sang các con cá khác.

Mặc dù cá vàng là loại cá cảnh khá đơn giản nhưng chúng cần được chăm sóc cẩn thận và chú ý trang trí bên trong cho đẹp. Hãy tham khảo ý kiến của các cửa hàng bán cá cảnh, sách hướng dẫn hay những người nuôi cá cảnh có kinh nghiệm để được tư vấn khi cần.