Giá Cá Vược Nuôi / Top 8 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 5/2023 # Top View | Psc.edu.vn

Phương Pháp Nuôi Cá Vược Trắng

Phương pháp nuôi cá vược trắng

Được đăng : 13-12-2016 13:53:59

Cá vược trắng có nguồn gốc từ lưu vực sông Morry – Darling ở châu Úc1. Ðặc điểm sinh họcThân cá hình thoi, dẹt ngang, đầu nhọn, miệng nhỏ, cuống đuôi dài. Màu sắc phần có lưng trên đường bên hơi đậm có màu xám đen; phần dưới đường bên đến gần bụng màu trắng bạc hay màu vàng, phần bụng màu trắng, đường bên dài tới tận giữa cuống đuôi.Cá vược trắng là loài cá nuôi hiền nhất, tính ăn tạp, thức ăn của chúng là tôm nhỏ, côn trùng, sinh vật phù du, rong, tảo biển v.v nguồn thức ăn đa dạng hơn các loài cá ăn động vật khác. Cỡ cá thường nặng 4,5 kg.Nhiệt độ sống trong phạm vi 2 – 36oC, nhiệt độ sinh trưởng thích hợp nhất 15 – 30oC, có thể nuôi trong ao nước ngọt hoặc ao nước lợ có độ..

Cá vược trắng có nguồn gốc từ lưu vực sông Morry – Darling ở châu Úc1. Ðặc điểm sinh họcThân cá hình thoi, dẹt ngang, đầu nhọn, miệng nhỏ, cuống đuôi dài. Màu sắc phần có lưng trên đường bên hơi đậm có màu xám đen; phần dưới đường bên đến gần bụng màu trắng bạc hay màu vàng, phần bụng màu trắng, đường bên dài tới tận giữa cuống đuôi.Cá vược trắng là loài cá nuôi hiền nhất, tính ăn tạp, thức ăn của chúng là tôm nhỏ, côn trùng, sinh vật phù du, rong, tảo biển v.v nguồn thức ăn đa dạng hơn các loài cá ăn động vật khác. Cỡ cá thường nặng 4,5 kg.Nhiệt độ sống trong phạm vi 2 – 36oC, nhiệt độ sinh trưởng thích hợp nhất 15 – 30oC, có thể nuôi trong ao nước ngọt hoặc ao nước lợ có độ mặn 2 – 3. Cá ưa sống nơi nước trong, pH 6,7 – 8,5, nước quá đậm (giàu dinh dưỡng) sẽ ảnh hưởng đến cường độ ăn mồi của cá.2. Kỹ thuật nuôi và phòng bệnh.* Mật độ nuôi :– ương cá giống, cỡ giống 3,5 cm, ương 1,5 – 2 vạn con/667 m2, nước ao sâu 90 cm, có một máy quạt nước.– Nuôi cá thịt : cỡ giống 10 – 12 cm, thả 3.000 – 3.500 con/667m2, nước ao sâu 90 cm, có 1 máy quạt nước.* Quản lý hằng ngàyTẩy dọn khử trùng ao trước khi thả cá, dùng vôi hoặc chlorine. Thường nuôi bằng thức ăn công nghiệp dạng viên nổi, hàm lượng đạm 42% (đối với cá lúc nhỏ) và 36 – 41% đối với cá lớn. Lượng cho ăn hằng ngày từ 3 – 5% trọng lượng cá, mỗi ngày cho ăn 2 – 3 lần, nghiêm chỉnh thực hiện nguyên tắc cho ăn theo bốn định (điểm, giờ, lượng, chất).* Phòng bệnhLoài cá vược này có sức kháng bệnh khoẻ nhưng vẫn phải chú ý làm tốt công tác phòng bệnh. Mùa Xuân – Hè phòng bằng rắc thuốc lân hữu cơ 0,3 – 0,7 g/m3 hoặc vôi sống 15g/m3, 2 – 3 tuần 1 lần để diệt ký sinh trùng; mùa Thu – Ðông phải dùng thuốc diệt khuẩn, 3 – 4 tuần rắc 1 lần.* Thu hoạchTrước khi xuất bán 4 – 6 tuần, hoà 15 kg vôi sống rắc đều lên 667 m2 ao sâu 90 cm; 5 – 7 ngày làm 1 lần. Làm như vậy khử được mùi tanh của cá, tăng chất lượng cá bán.ở Ôxtrâylia, nuôi cá vược trắng cỡ 5 g/con, mật độ thả 20.000 con/ha, tỷ lệ sống 98%, thời gian nuôi 17 tháng, hệ số thức ăn 2 : 1, thu hoạch sản lượng 10 tấn/ha, giá 7 đô la/1kg. Cá vược trắng được chọn là 1 trong 6 loài nuôi cá có triển vọng sinh lợi, sản lượng cá này ở Ôxtrâylia năm 1998 – 1999 đạt 98.000 tấn, giá trị 441 triệu đôla.Năm 1996 Công ty Thuỷ sản Xương Thịnh ở Tuyển châu tỉnh Phúc Kiến (Trung Quốc) đã nhập giống cá vược trắng về nuôi ở các điều kiện sinh thái khác nhau và đã xây dựng thành qui trình nuôi.Nên nghiên cứu để nhập loài cá vược trắng, góp phần tăng đối tượng nuôi cá có giá trị cao.

Giới Thiệu Cách Nuôi Cá Vược Trắng

Thân cá hình thoi, dẹt ngang, đầu nhọn, miệng nhỏ, cuống đuôi dài. Màu sắc phần có lưng trên đường bên hơi đậm có màu xám đen; phần dưới đường bên đến gần bụng màu trắng bạc hay màu vàng, phần bụng màu trắng, đường bên dài tới tận giữa cuống đuôi.

Cá vược trắng là loài cá nuôi hiền nhất, tính ăn tạp, thức ăn của chúng là tôm nhỏ, côn trùng, sinh vật phù du, rong, tảo biển v.v nguồn thức ăn đa dạng hơn các loài cá ăn động vật khác. Cỡ cá thường nặng 4,5 kg.

Nuôi cá vược trắng ở ao

2. Kỹ thuật nuôi và phòng bệnh

Nhiệt độ sống trong phạm vi 2 – 36oC, nhiệt độ sinh trưởng thích hợp nhất 15 – 30oC, có thể nuôi trong ao nước ngọt hoặc ao nước lợ có độ mặn 2 – 3. Cá ưa sống nơi nước trong, pH 6,7 – 8,5, nước quá đậm (giàu dinh dưỡng) sẽ ảnh hưởng đến cường độ ăn mồi của cá.

* Mật độ nuôi :

– ương cá giống, cỡ giống 3,5 cm, ương 1,5 – 2 vạn con/667 m2, nước ao sâu 90 cm, có một máy quạt nước.

– Nuôi cá thịt : cỡ giống 10 – 12 cm, thả 3.000 – 3.500 con/667m2, nước ao sâu 90 cm, có 1 máy quạt nước.

* Quản lý hằng ngày

Tẩy dọn khử trùng ao trước khi thả cá, dùng vôi hoặc chlorine. Thường nuôi bằng thức ăn công nghiệp dạng viên nổi, hàm lượng đạm 42% (đối với cá lúc nhỏ) và 36 – 41% đối với cá lớn. Lượng cho ăn hằng ngày từ 3 – 5% trọng lượng cá, mỗi ngày cho ăn 2 – 3 lần, nghiêm chỉnh thực hiện nguyên tắc cho ăn theo bốn định (điểm, giờ, lượng, chất).

* Phòng bệnh

Loài cá vược này có sức kháng bệnh khoẻ nhưng vẫn phải chú ý làm tốt công tác phòng bệnh. Mùa Xuân – Hè phòng bằng rắc thuốc lân hữu cơ 0,3 – 0,7 g/m3 hoặc vôi sống 15g/m3, 2 – 3 tuần 1 lần để diệt ký sinh trùng; mùa Thu – Ðông phải dùng thuốc diệt khuẩn, 3 – 4 tuần rắc 1 lần.

* Thu hoạch

Trước khi xuất bán 4 – 6 tuần, hoà 15 kg vôi sống rắc đều lên 667 m2 ao sâu 90 cm; 5 – 7 ngày làm 1 lần. Làm như vậy khử được mùi tanh của cá, tăng chất lượng cá bán.

ở Ôxtrâylia, nuôi cá vược trắng cỡ 5 g/con, mật độ thả 20.000 con/ha, tỷ lệ sống 98%, thời gian nuôi 17 tháng, hệ số thức ăn 2 : 1, thu hoạch sản lượng 10 tấn/ha, giá 7 đô la/1kg. Cá vược trắng được chọn là 1 trong 6 loài nuôi cá có triển vọng sinh lợi, sản lượng cá này ở Ôxtrâylia năm 1998 – 1999 đạt 98.000 tấn, giá trị 441 triệu đôla.

Năm 1996 Công ty Thuỷ sản Xương Thịnh ở Tuyển châu tỉnh Phúc Kiến (Trung Quốc) đã nhập giống cá vược trắng về nuôi ở các điều kiện sinh thái khác nhau và đã xây dựng thành qui trình nuôi.

Nên nghiên cứu để nhập loài cá vược trắng, góp phần tăng đối tượng nuôi cá có giá trị cao.

Câu Hỏi Thường Gặp

Kỹ Thuật Nuôi Cá Vược Thương Phẩm (Tiếp Theo)

Tiếp theo

Cá vược (Lates calcarifer) là loài cá có giá trị dinh dưỡng và kinh tế cao. Có thể sống trong môi trường nước ngọt, lợ, mặn; tốc độ phát triển tốt. Sau 6-8 tháng nuôi, cá đạt cỡ thương phẩm từ 0,5-0,8kg/con, tỷ lệ sống đạt trên 70%.

III. Quản lý chất lượng nước trong ao

– Giai đoạn ương cá giống: Cấp thêm nước và thay 20-30% lượng nước trong ao mỗi lần.

– Giai đoạn nuôi cá thịt: Cần thay nước trong ao nuôi ít nhất 2 lần/tuần. Mỗi lần thay 30- 50% lượng nước trong ao.

– Chú ý duy trì các chỉ số môi trường của nước trong suốt thời gian nuôi:

+ pH nước: 7,5-8,5.

+ Nhiệt độ nước: 25-320C.

+ Độ trong của nước: 30 -60cm.

IV. Phòng và trị bệnh cá 1. Phòng bệnh

– Thường xuyên vệ sinh ao, không để thức ăn dư thừa ở đáy ao.

– Hạn chế sự thay đổi đột ngột của các yếu tố môi trường: nhiệt độ, pH, tảo nở hoa, hàm lượng oxy hòa tan…

– Cho cá ăn đầy đủ về số lượng và chất lượng.

+ Cá tạp phải tươi.

+ Cá còn dư khi cho ăn phải được ướp lạnh.

+ Cá đông lạnh phải được làm tan trước khi cho ăn.

– Định kỳ sử dụng chế phẩm sinh học (theo hướng dẫn của nhà sản xuất).

– Bổ sung men tiêu hoá trộn vào thức ăn và Vitamin C nhằm tăng sức đề kháng cho cá.

2. Trị một số bệnh thường gặp a. Các bệnh do virus

– Dấu hiệu: Màu sắc của thân cá tối, mang nhợt nhạt; cá bơi xoay tròn hoặc bơi yếu, gần mặt nước; cá chết nhanh, với số lượng lớn.

– Nguyên nhân: Do virus gây hoại tử thần kinh (VNN) và irido virus.

– Xử lý: Tránh làm sốc cá khi vận chuyển và thả giống, loại trừ các con yếu; cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng cho cá, giữ môi trường nước nuôi ổn định.

b. Các bệnh do vi khuẩn

– Dấu hiệu: Vây cá bị tổn thương, xuất huyết dưới da, có khối u trên thân, mắt đục lồi ra, có xuất huyết hoặc không. Cá bỏ ăn và chết ở đáy.

– Nguyên nhân:

+ Mật độ nuôi cá quá cao, chất lượng dinh dưỡng nước trong ao nuôi bị ô nhiễm, hoặc nước kém lưu chuyển.

+ Ký sinh trùng gây ra vết thương, tạo điều kiện cho vi khuẩn xâm nhập.

– Xử lý:

+ Duy trì mật độ nuôi thích hợp.

+ Thức ăn được bảo quản tốt. Thay một phần nước trong ao nuôi.

+ Dùng kháng sinh: Tetracyline với liều lượng 10-12g/100kg cá và Vitamin C 30mg/kg trộn vào thức ăn.

+ Tắm nước muối 3-4% cho cá trong 10-15 phút; hoặc dùng kháng sinh như Tetracyline 10-20 ppm tắm cho cá bệnh từ 15-30 phút, liên tục trong 5 ngày.

c. Các bệnh do nấm

– Dấu hiệu: Xuất hiện đốm màu trắng có đường kính 2mm ở các cơ quan bị nhiễm, làm ảnh hưởng tới giá trị thương phẩm của cá.

– Phòng ngừa:

+ Tránh làm cá bị thương.

+ Chuyển cá có dấu hiệu bị nhiễm nấm ra khỏi hệ thống nuôi.

+ Không cho cá ăn thức ăn ôi thiu.

– Xử lý: Tắm cá trong nước muối 3-4% khoảng 10-15 phút. Hoặc tắm nhanh bằng dung dịch Focmalin 10-30ppm có sục khí trong 5-7 phút.

d. Cá bị bệnh do ký sinh trùng

– Nguyên nhân: Do nhiều loại tác nhân như: Protozoa, giun dẹp, giun tròn, giáp xác, đỉa…

– Xử lý: Tắm cá trong dung dịch Iodine, Focmalin, hoặc Oxy già, nước muối.

VI. Thu hoạch cá

Kích cỡ cá thu hoạch từ 0,8-1,2 kg/con (sau khoảng 10-12 tháng nuôi). Thu vào sáng sớm hoặc chiều mát. Không cho cá ăn từ 1-2 ngày trước khi thu hoạch. Tránh làm cá bị trầy vảy hoặc tổn thương khi kéo lưới vì sẽ làm giảm giá trị thương phẩm của cá, khó tiêu thụ.

Lưu ý: Nên mua giống ở những địa chỉ có uy tín, chất lượng, tin cậy. Đồng thời phải có giấy kiểm dịch của Chi cục Thú y.

Sản Phẩm Bao gồm các loại: gà giống, vịt giống, ngan giống, ngỗng giống Địa Chỉ

Thôn 5, Xã Phù Vân, TP. Phủ Lý , Hà Nam

Thu Hà là một trong những địa chỉ đang được bà con chăn nuôi khắp cả nước tin cậy và mua con giống. Thu Hà được đánh giá có con giống tốt và chất lượng và dịch vụ khá tốt. Đặc biệt với những bà con ở xa có thể yên tâm khi mua giống vì có chính sách bảo hành trong quá trình vận chuyển

【7/2021】Cá Vược – Cá Chẽm Giá Bán Bao Nhiều Tiền

Cá vược hay còn có tên gọi là cá chẽm là loài cá nước ngọt có thịt rất thơm ngon bổ dưỡng. Thịt cá vược có rất ngon, thích hợp với hầu hết mọi người từ trẻ nhỏ cho đến người già. Hải sản Ông Giàu là đơn vị kinh doanh chuyên cung cấp cá vược – cá chẽm tươi ngon có giá cả hợp lý trên thị trường.

Cá vược-cá chẽm hiện đang bán tại Ông Giàu

Thông tin về cá vược – cá chém tươi ngon

Cá vược – cá chẽm là loài cá khá đặc biệt trong tự nhiên cá vược là cá sống nước mặn những vì có giá trị kinh tế cao nên con người thuần hoá để cá vược có thể sống trong cả môi trường nước ngọt, lợ. Cá vược khá giống với cá rô phi, hàm dưới dài hơn hàm trên, đầu nhọn, độ dài có thể đạt tới 200cm, cân nặng tối đa 60kg. Màu sắc bên ngoài cũng có sự khác biệt giữa cá sống ở nước ngọt và cá sống ở nước mặn. Cá vược sống ở nước ngọt có màu nâu vàng khi trưởng thành còn cá sống ở biển thì lại có màu ánh bạc ở bụng và lườn cá. Cá vược rất hung dữ ăn tạp và các loài giáp xác như tôm, cua… trong tự nhiên cá vược sinh sản vào khoảng tháng 5, trong môi trường nuôi nước ngọt, cá vược đẻ trứng quanh năm và phát triển rất nhanh. Cá vược là loài cá có khả năng thích nghi rất tốt, khoẻ mạnh ít bệnh, có giá trị kinh tế cao nên cá vược rất được ưa chuộn. Hiện nay, với việc được nuôi nên sản lượng cá vược đã đáp ứng đủ nhu cầu tiêu thụ của người tiêu dùng.

Giá bán cá vược tươi ngon?

Với giá cả hợp lý cũng với chất lượng sản phẩm luôn cao nhất, hải sản Ông Giàu là nơi mua bán rất được lòng người tiêu dùng.

Quy cách: cá vược – cá chẽm sống nguyên con

Cá vược – cá chẽm: 180.000 vnđ/kg

Mã sản phẩm: 0436

Những món ăn ngon với cá vược mà bạn có thể tham khảo như: nấu cháo cá vược, lẩu cá vược, cá vược ướp ghiền nướng than, cá vược chiên xù, cá vược hấp xì dầu…

(Nhat)

Thông tin đơn hàng