Cá Jack Dempsey / Top 11 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 3/2023 # Top View | Psc.edu.vn

Rocio Octofasciata, Jack Dempsey : Aquarium

Classification / Names

Environment: milieu / climate zone / depth range / distribution range

Freshwater; benthopelagic; pH range: 7.0 – 8.0; dH range: 9 – 20. Tropical; 22°C – 30°C (Ref. 7335 ); 21°N – 14°N

Distribution

North and Central America: Atlantic slope from southern Mexico (Papaloapán River) to Honduras (Ulua River).

Size / Weight / Age

m&nbsp Max length : 25.0 cm TL male/unsexed; (Ref.

Maturity: L&nbsp ? &nbsp range ? – ? cmMax length : 25.0 cm TL male/unsexed; (Ref. 5723 ); common length : 7.5 cm TL male/unsexed; (Ref. 12193

Short description

Dorsal R. gemmata, vs. reddish in R. ocotal; ventral angle of articular is acute (vs. right); the first neural spine oriented rostrad (vs. caudad); circumpeduncular scales as few as 17 (vs. always more than 19); distance from the caudal esophageal loop in gut to esophagus always greater than 24% gut length (vs. less than 16%) (Ref. spines (total): 17 – 19; Dorsal soft rays (total): 8-10; Anal spines : 8-9; Anal soft rays : 7 – 9. This species has spots on sides smaller than scales, aligned in about 15 regular series (vs. not clearly aligned); abdomen predominantly whitish or greyish in life (similar to, vs. reddish in; ventral angle of articular is acute (vs. right); the first neural spine oriented rostrad (vs. caudad); circumpeduncular scales as few as 17 (vs. always more than 19); distance from the caudal esophageal loop in gut to esophagus always greater than 24% gut length (vs. less than 16%) (Ref. 74403 ). There are no unique autapomorphies.

Biology

    Glossary

(e.g. epibenthic)

Occurs in swampy areas with warm, murky water. Found in weedy, mud-bottomed and sand-bottomed canals and drainage ditches (Ref. 5723 ). Prefers coastal plains and slow moving waters of the lower river valleys (Ref. 7335 ). Feeds on worms, crustaceans, insects and fish (Ref. 7020 ).

Life cycle and mating behavior

Lays eggs on substrate. Parents incubate eggs and guard young.

Main reference

Schmitter-Soto, J.J., 2007. A systematic revision of the genus Archocentrus (Perciformes: Cichlidae), with the description of two new genera and six new species. Zootaxa 1603:1-78. (Ref.

, 2007. A systematic revision of the genus(Perciformes: Cichlidae), with the description of two new genera and six new species. Zootaxa 1603:1-78. (Ref. 74403

IUCN Red List Status (Ref. 123251)

Least Concern (LC)

24 August 2018

; Date assessed:

CITES (Ref. 123416)

Not Evaluated

CMS (Ref. 116361)

Not Evaluated

Threat to humans

Harmless

Human uses

Fisheries: of no interest; aquarium: highly commercial

Tools

Special reports

Download XML

Internet sources

Estimates based on models

50 = 0.5625   [Uniqueness, from 0.5 = low to 2.0 = high].

Phylogenetic diversity index (Ref. 82805 ): PD= 0.5625 [Uniqueness, from 0.5 = low to 2.0 = high].

Bayesian length-weight: a=0.03090 (0.01390 – 0.06869), b=3.02 (2.83 – 3.21), in cm total length, based on LWR estimates for this (Sub)family-body shape (Ref. 93245 ).

Trophic level (Ref. 69278 ): 3.5 ±0.51 se; based on food items.

Vulnerability (Ref. 59153 ): Low to moderate vulnerability (25 of 100) .

Nutrients (Ref. 124155 ): Calcium = 184 [102, 366] mg/100g ; Iron = 1.41 [0.83, 2.86] mg/100g ; Protein = 17.9 [16.5, 19.4] % ; Omega3 = 0.324 [0.122, 0.899] g/100g ; Selenium = 45.7 [20.0, 102.6] μg/100g ; VitaminA = 35.6 [10.6, 104.8] μg/100g ; Zinc = 2.02 [1.25, 3.50] mg/100g (wet weight);

Resilience (Ref. 120179 ): High, minimum population doubling time less than 15 months (Assuming tm

Cá Cảnh Đẹp, Cá Betta, Cá Xiêm, Cá Đá

Cá Betta hay còn gọi là Cá Xiêm là một loài Cá Đá, những con cá trống betta gặp nhau là sẽ đánh nhau như là bản chất di truyền của chúng rồi, cá betta ngày nay được lai tạo ra rất nhiều hình dạng đuôi và màu sắc đẹp có thể nuôi làm cảnh rất bắt mắt không chỉ đơn thuần là để đá cá như cá xiêm hồi xưa. Thông tin chung – General information

Tên khoa học: Betta spp.

Tên Tiếng Anh: Betta

Tên Tiếng Việt: Xiêm; Đá

Nguồn cá: Sản xuất nội địa

Chi tiết phân loại:

Bộ: Perciformes (bộ cá vược)

Họ: Osphronemidae (họ cá tai tượng)

Thuộc loài: Nguồn gốc cá xiêm thuộc loài Betta splendens Regan, 1910, trải qua hàng trăm năm chọn lọc và lai tạo, hiện rất hiếm và khó xác định loài cá xiêm thuần chủng trên thị trường. Các loài có thể lai tạo hay tạp giao bao gồm: B. smaragdina Ladiges, 1972; B. imbellis Ladiges, 1975; B. stiktos Tan & Ng, 2005; B. taeniata Regan, 1910; B. pugnax (Cantor, 1849); B. coccina Vierke, 1979 …

Tên tiếng Việt khác: Lia thia; Thia xiêm; Chọi; Phướn

Tên tiếng Anh khác: Siamese fighting fish; Fighting fish

Nguồn gốc: Nguồn cá từ khai thác tự nhiên (lia thia đồng) và nhập nội (lia thia xiêm) cách đây hơn 100 năm theo chân các thương lái người Hoa (Đoàn Khắc Độ, 2007). Cá đã sản xuất giống phổ biến trong nước từ thập niên 40 – 50

Đặc điểm sinh học – Biology

Phân bố: Một số nước Đông Nam Á …

Chiều dài cá (cm): 5 – 7,5

Nhiệt độ nước (C): 24 – 30

Độ cứng nước (dH): 5 – 20

Độ pH: 6,0 – 8,0

Tính ăn: Ăn tạp

Hình thức sinh sản: Đẻ trứng

Chi tiết đặc điểm sinh học:

Phân bố: Đông Nam Á: Thái Lan, Campuchia, Malaysia, Indonesia, Brunei, Việt Nam …

Tầng nước ở: Mọi tầng nước

Sinh sản: Cá dễ sinh sản, đẻ trứng tổ bọt. Cá đực chăm sóc tổ trứng và cá con, cần tách cá cái ra riêng để tránh cá mẹ ăn trứng. Trứng nở sau 24 – 48 giờ, cá bột tiêu hết noãn hoàng sau 2 – 3 ngày. Cá bột có cỡ miệng nhỏ thích hợp ăn luân trùng, bo bo …

Kỹ thuật nuôi – Culture technology

Thể tích bể nuôi (L): 50 (L)

Hình thức nuôi: Ghép

Nuôi trong hồ rong: Có

Yêu cầu ánh sáng: Vừa

Yêu cầu lọc nước: Ít

Yêu cầu sục khí: Ít

Loại thức ăn: Phiêu sinh động vật, cung quăng, trùng chỉ, ấu trùng côn trùng ….

Tình trạng nhiễm bệnh: Chi tiết kỹ thuật nuôi:

Chiều dài bể: 30 – 40 cm

Thiết kế bể: Cá chịu được môi trường sống chật hẹp và không cần sục khí nhờ cá có cơ quan hô hấp phụ. Cá đực rất hiếu chiến nên cần nuôi riêng, hoặc nuôi một cá đực với nhiều cá cái. Mặc dù nhiều cửa hàng thường giữ cá đực trong các hũ keo hay lọ thủy tinh, nên chọn bể nuôi có thể tích nước tối thiểu 12 lít để có môi trường nuôi ổn định. Bể có nắp đậy, nước tĩnh, ánh sáng yếu với một ít cây thủy sinh và thực vật nổi.

Chăm sóc: Cá khỏe, dễ nuôi, thích hợp cho người mới nuôi chơi cá cảnh.

Thức ăn: Cá ăn tạp thiên về động vật, thức ăn là phiêu sinh động vật, cung quăng, trùng chỉ, ấu trùng côn trùng ….

To, Cá Lớn, Cá Chép, Cá Trắm ,Cá Rô Phi Đánh Con Gì?

Câu cá là niềm vui sở thích của nhiều người , đôi khi trong giấc mơ bạn thấy mình ám chỉ điều gì ? Bài viết hôm nay chúng tôi sẽ giải nghĩa về giấc mơ câu được cá trắm , cá chép , cá rô hay đều có gì bí ẩn nằm ở trong giấc mơ thú vị này .

Giấc mơ câu được cá chép

Khi mở bạn sẽ thấy câu được cá chép, giấc mơ này dấu hiệu bạn sẽ có thể thăng tiến trong học tập hoặc trong công việc thăng quan tiến chức. Đây là một điều tốt lành mà bạn sẽ gặp trong thời gian sắp đến dành cho bạn.

Cá chép số mấy

Mơ bắt cá đánh con gì ? mơ thấy bắt được cá tốt hay xấu .

Điềm báo giấc mơ này xảy ra là điềm báo sẽ giúp bạn may mắn về tiền bạc trong thời gian tương lai. Sẽ có thu nhập ổn định trong thời gian đến hoặc có người mang tài sản đến với bạn. Đây là một điềm lành tốt đẹp mà bạn có thể gặp.

Công việc, sự nghiệp của bạn sẽ tiến triển tốt nếu trong giấc mơ, bạn mơ thấy mình đang câu cá. Nhưng nếu bạn nằm mơ đang câu cá trên ruộng cạn, rất có thể, một số công việc của bạn không đạt hiệu quả như mong muốn.

cá sấu số mấy

mơ câu được cá rô phi đánh con gì

hiêm bao thấy cá rô phi chính là điềm báo may mắn về đường tình duyên, chuyện tình cảm, nếu là người độc thân thì bạn sẽ sớm gặp được người thực sự yêu thương bạn, còn nếu có người yêu thì những vấn đề không vui trước đó giữa hai người sẽ được giải quyết .

điềm báo may mắn về đường tình duyên, chuyện tình cảm, nếu là người độc thân thì bạn sẽ sớm gặp được người thực sự yêu thương bạn, còn nếu có người yêu thì những vấn đề không vui trước đó giữa hai người sẽ được giải quyết

Mơ ngủ thấy câu được con cá rô phi to thì đánh số: 16, 62

Nằm mơ thấy cá rô phi, cá rô đồng thì đánh số: 26, 62

Ngủ mơ thấy cá rô nhảy lên bờ thì đánh số: 83, 83

Chiêm bao thấy cá rô nhảy trên mặt nước thì đánh số: 30, 11

Nằm mộng thấy cá rô chết thì đánh số: 46, 64

Mơ ngủ thấy cá rô màu đỏ thì đánh số: 69, 96

Mộng thấy cá rô đẻ trứng thì đánh số: 00, 01

thấy chi tiết nằm mơ câu được con cá lóc là điềm báo hoàn toàn tốt lành cho bạn. Giấc mơ ám chỉ rằng sắp tới trong công việc của bạn sẽ có một sự đổi mới, gặp may mắn về đường công danh, sự nghiệp.

Cá lóc số mấy ? đánh con gì ?

Ys nghĩa mơ câu được cá là những giấc mơ tốt lành đem đến những điều may mắn cho chủ nhân. Nếu trong giấc mơ bạn thấy mình đang nhởn nhơ ngồi câu cá thì sự nghiệp của bạn sẽ khá thuận lợi và phất lên như diều gặp gió. Giấc mơ thấy câu cá cũng là điều báo hiệu bạn sẽ được kế thừa một khối tài sản khổng lồ hoặc được người thân trao tặng món quà có giá trị và ý nghĩa tinh thần lớn lao.

Mơ thấy đi câu cá bị đứt dây , rơi mất cá .

Giấc mơ xấu, báo hiệu cuộc sống của bạn sắp gặp khó khăn, trắc trở.

Mơ câu cá đánh con gì ?

Mơ thấy người khác câu cá đánh ngay cặp đôi 66 hoặc 11.

Chiêm bao thấy câu cá chép nên đánh ngay lô đề 60 hoặc 59.

Ngủ mê thấy câu cá trên cạn nên đánh lô đề số 60 hoặc 45.

Nằm mơ thấy đi câu cá nên đánh cặp số 33 hoặc 83.

Chiêm bao thấy cá đánh ngay con 56 hoặc 79.

Mơ thấy mình đi câu cá đánh ngay con 16.

Cách Phân Biệt Các Loài Cá Da Trơn: Cá Tra, Cá Hú, Cá Basa, Cá Bông Lau, Cá Dứa

Nhiều khách hàng khi mua Khô Cá Dứa Cần Giờ tại Nắng Gió thường đặt câu hỏi: việc phân biệt các loài cá da trơn như cá tra, cá hú, cá basa, cá bông lau, cá dứa…như thế nào, sau đây chúng tôi xin chia sẻ một số thông tin cho Quý Khách tham khảo.

Theo tổ chức FishBase, họ cá tra có tất cả 31 loài, riêng ở Việt Nam có 13 loài, trong đó có 2 loài cá vồ cờ và cá tra dầu được liệt kê vào danh sách cá quý hiếm, cấm đánh bắt. Và trên thị trường họ cá tra có 5 loại thường gặp đó là: cá tra, cá ba sa và cá hú, cá dứa và cá bông lau. Chúng có hình dạng giống nhau khiến các bà nội trợ nhà mình rất khó phân biệt.

Cũng theo Bà Phạm Thị Mười – một thương lái về cá nước ngọt nhiều năm tại Chợ Bình Điền chúng tôi sẽ giúp chị em “xem tướng” các loài cá:

Xem đầu: đầu cá ba sa ngắn, dẹp theo chiều đứng; lỗ hõm giữa xương sọ cạn, hẹp nhưng dài; miệng nằm hơi lệch; dải răng hàm trên to rộng, nhìn thấy được khi khép miệng. Đầu cá tra to, gồ, bè ra, dẹp theo chiều ngang; lỗ hõm giữa xương sọ sâu, rộng nhưng ngắn; miệng rộng nằm ở giữa, khép miệng không lòi răng… hô. Cá hú đầu to hơi tròn, hàm dưới hơi rộng, hàm trên nhô ra.

Xem râu: họ cá tra đều có hai đôi râu. Râu hàm trên cá basa dài bằng nửa chiều dài đầu, râu hàm dưới ngắn, bằng 1/3 chiều dài đầu. Hai đôi râu của cá tra dài hơn, tới mắt và mang cá. Râu hàm trên cá hú dài đến vây ngực, râu hàm dưới ngắn hơn.

Xem tướng: cá basa thân ngắn, hơi dẹp hai bên, lườn tròn, bụng to, mặt lưng có màu xanh nâu nhạt, mặt bụng màu trắng. Cá tra thân dài, bụng hơi nhỏ, mặt lưng màu xanh sậm, cầm lên ngang tầm mắt thấy màu sáng bạc, lấp lánh ở sống lưng. Mình cá hú dẹp hơn, nhưng bụng cá hú to nhất, mặt lưng xám đen, mặt bụng trắng xám.

Xem thịt: thớ thịt cá basa nhỏ, đều, có màu trắng; bụng có hai múi mỡ to, hình giống như múi bưởi, màu trắng. Thớ thịt cá tra to, mỡ không trắng; riêng cá tra nuôi hầm có mỡ màu vàng, có mùi hôi, nếu kho gừng thì mùi càng nồng hơn. Tuy nhiên, nếu cắt ra từng khoanh, rất khó phân biệt được các loài thuộc họ cá tra.

Cá Bông Lau – An Giang Cá tra Cá ba sa Cá hú

Còn riêng Cá Bông Lau và Cá Dứa do hiếm và giá cao nên ít thấy bán ở chợ bình dân, thịt rất ngon. Do đánh bắt tự nhiên, kích cỡ cá dứa và bông lau không đồng đều như các loại cá nuôi. Hình dạng và màu sắc cá dứa và bông lau rất giống nhau. Như da mặt lưng màu xám nhạt, thịt và mỡ trắng tinh, đặc biệt các vây bụng, vây đuôi, vây lưng, vây ngực màu trắng nhưng ở phía ngoài cùng có màu vàng khác hẳn các vây cá nuôi.