Cá Đĩa Albino / Top 6 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 5/2023 # Top View | Psc.edu.vn

Cá Đĩa Albino Là Gì? Địa Chỉ Bán Các Loại Cá Đĩa Albino

Các loại cá dĩa đẹp phổ biến trên thị trường !

Cá đĩa albino còn được gọi là bạch tạng đây là thuật ngữ được sử dụng chung cho các chứng bẩm sinh rối loạn quá trình sinh tổng hợp ra sắc tố melanin, như thế nào là bạch tạng thì có nhiều tranh cãi xung quanh vấn đề bạch tạng ở cá cảnh, về lý huyết thì bạch tạng ở cá cảnh phải đáp ứng được tiêu chí mắt phải đỏ.

Để lựa chọn các đĩa albino cần có những yếu tố sau:

Nhìn cách cá bơi trong hồ chậm rãi, nhẹ nhàng, dịu dàng.

Kích thước của cá, tùy theo ý thích cá nhân mỗi người, có người thì thích to, có người thì thích nhỏ nói chung cá và hồ phải tương đối phù hợp nhau.

Phần đầu cá không to so với thân mình, nếu to khả năng cá bị đẹt, bệnh.

Phần đầu cá nhỏ quá so với thân mình, cá ăn thức ăn có thành phần tăng trọng cho nên chỉ có mình cá to, phần đầu ương không phát triển kịp so với thân mình.

Mắt cá to đều cân xứng, màu mắt giống nhau, mắt quá to, khả năng cá bị đẹt. Nếu một bên to, một bên nhỏ, không cân xứng, không đẹp. Màu mắt phải trong sáng, thông thường màu mắt đỏ được đánh giá là đẹp nhất vì là loại cá dĩa albino.

Mang ở hai bên to đều, khít, không được 1 bên to, 1 bên nhỏ.

Vây trên, vây dưới tròn đều, cân xứng, không bị khuyến ở phần gần đuôi.

Các xương gai ở vây trên và dưới phải thẳng đứng từ phần đầu đến phấn đuôi.

Đuôi cá bung thẳng như quạt, màu trong suốt, bản đuôi rộng tương đối khít với vây trên và dưới.

Đường cong ở vây trên, vây dưới, đuôi kết hợp với mình cá có hình dáng tròn, các vây trên, dưới, đuôi tương đối khít với nhau.

Màu sắc, hoa văn rõ ràng, tự nhiên, tùy theo chủng lọai.

Cá đĩa đỏ !

Một chú cá đĩa đẹp cần phải đáp ứng tất cả những đặc điểm trên chắc chắn bạn sẽ tìm được một chú cá đẹp vời hãy chăm sóc chú cá thật tốt để thỏa mãn niềm đam mê của bạn.

Cá dĩa red albino

Cá đĩa lam Albino

Cá đĩa bồ câu Albino

Cá Dĩa Hòa Phát – Địa chỉ bán các loại cá đĩa Albino chất lượng, giá tốt

Hiện nay, Cá Dĩa Hòa Phát chuyên cung cấp đầy đủ các loại cá đĩa albino với số lượng lớn cho tất cả các quý khách hàng ở mọi tỉnh thành trên toàn quốc. Cá Dĩa Hòa Phát có đầy đủ chủng loại, kích thước phục vụ mọi nhu cầu của khách hàng. Đặt biệt đối với khách hàng mới mở cửa hàng kinh doanh cá ở chúng tôi Hà Nội và Đà Nẵng chúng tôi sẽ bán cá đĩa giá rẻ cho các cửa hàng.

Chăm Sóc Cá Đĩa (Discus)

Chăm sóc cá đĩa (discus)

10 lời khuyên cho việc chăm sóc cá dĩa của bạn!

https://thuyte.com/hinh/tin/to/1518335064.jpg

ca dia, cham soc ca dia, discus care,ca dia cham soc ca dia discus care

Chăm sóc cá đĩa (discus)

10 lời khuyên cho việc chăm sóc cá dĩa của bạn!

Cá dĩa là một số loài cá nhiệt đới đẹp nhất, nhưng việc duy trì , nuôi dưỡng thật sự rất khó . Môi trường của chúng cực kỳ quan trọng đối với những con cá nhạy cảm này . Có một số mẹo chính bạn có thể làm theo để giữ cá đĩa  vui vẻ và khỏe mạnh.

1. Mẹo đầu tiên trong việc chăm sóc cá Discus là giữ bể sạch. Những con cá này rất nhạy cảm với bệnh tật và điều kiện nước. Do Discus không chịu đựng được sự thay đổi chất lượng nước tốt và bể nhỏ hơn có thể dao động mức độ pH của nó, một bồn chứa 40 gallon(1gallon ~ 3,7 lít)  có lẽ là bể chứa nhỏ nhất cho chúng.

2. Mẹo thứ hai là nhớ cách ly cá mới trước khi đưa chúng vào bể. Một con cá mới có thể đưa vi khuẩn, ký sinh trùng, hoặc bệnh vào trong bể. Giữ cá mới trong bể riêng biệt trong hai đến ba tuần. Nếu vào cuối khoảng thời gian đó chúng không có dấu hiệu bệnh tật, bạn nên đặt chúng vào với cá hiện tại.

3. Mẹo số ba là để điều chỉnh nhiệt độ của nước. Discus là một loài cá nhiệt đới. Chúng phát triển mạnh ở nhiệt độ nước ở khoảng 28-30 độ C. Sử dụng máy sưởi trong bể sẽ giữ cho nước trong phạm vi nhiệt độ hoàn hảo cho cá của bạn.

4. Hiểu biết về loại môi trường mà cá Discus giống như là mẹo số bốn. Thân cá Discus được thiết kế hoàn hảo để bơi qua lá. Trong tự nhiên, Discus thường được tìm thấy ẩn dưới các khúc gỗ, đá, cây cối, hoặc các điểm không được che chở. Cung cấp nhiều nơi trong bể của bạn cho Discus để ẩn.

5. Một mẹo khác để chăm sóc cho Discus đang cho chúng ăn đúng loại thức ăn. Discus thích ăn các loại thức ăn sống như giun, trùn huyết, tôm brine. Thật không may, đôi khi những thực phẩm này có thể mang vi khuẩn và ký sinh trùng nên cẩn thận.

6. Mẹo số sáu , quá trình cho ăn. Discus là một loài cá rất nhạy cảm . Chúng sẽ phản ứng với sự hiện diện của bạn trong phòng, mọi thứ trên TV, hoặc thậm chí Chúng  có thể chạm vào kính theo cách tiếp cận của bạn trước khi cho ăn. Hãy chú ý đến thói quen ăn uống của Chúng  một cách thường xuyên. Nếu Chúng  không ăn, thì có điều gì đó xảy ra . Không được cho ăn quá nhiều. Điều này có thể gây ô nhiễm bể và ăn quá nhiều có thể gây ra stress cá.

7. Một gợi ý rõ ràng hơn nữa để chăm sóc cho Discus là cung cấp cho bể của bạn với một bộ lọc tốt. Chỉ vì nó rõ ràng không có nghĩa là nó nên được bỏ qua. Một bộ lọc trên không dễ vệ sinh và tốt cho bể cộng đồng. Sử dụng bộ lọc loại bỏ các kim loại nặng và clo từ nước nhưng sẽ không làm thay đổi mức độ pH.

8. Mẹo số tám là để đặt hồ  của bạn ở một vị trí tốt. Nó nên ở trong một nơi yên tĩnh mà không có nhiều hoạt động. Ngay cả bóng tối hoặc rung động gây ra bởi những người đi bộ qua bể hoặc mở hoặc đóng cửa gần đó có thể làm cá cáu kỉnh.

9. Chiếu sáng . Bằng cách định vị các đèn chiếu sáng phía trên sẽ làm giảm bóng trên bóng tối mà có thể làm cho cá hoảng sợ. Cá cảm thấy an toàn hơn vì bạn có thể nhìn thấy chúng nhưng, chúng không thể nhìn thấy bạn.

10. Khi chăm sóc cá Discus, nhớ bao gồm sự thay đổi nước hàng tuần. Chúng đòi hỏi ít nhất từ ​​20 đến 30% lượng nước trong bể thay đổi, nhưng bạn không nên thay đổi một lượng lớn nước từ bể ngay vì nó sẽ làm căng thẳng những con cá này. Giống như đã đề cập trước đây, chất lượng nước rất quan trọng đối với cá Discus. Thay đổi quá nhiều nước cùng một lúc sẽ làm dao động chất lượng quá nhiều.

Kinh Nghiệm Nuôi Cá Đĩa Thành Công

Chia sẻ kinh nghiệm nuôi cá đĩa thực tế

1. Thay nước

Những người nuôi cá dĩa chuyên nghiệp thường nuôi mật độ cao và thay nước với tần suất 2-3 lần/ngày, mỗi lần từ 50-100% nước hồ. Nhà lai tạo cá dĩa tiên phong Jack Wattley cho rằng cá dĩa tiết ra một loại hormon hạn chế tốc độ tăng trưởng của đồng loại. Nồng độ nitrate cao cũng làm cá dĩa tăng trưởng chậm.

Chế độ thay nước này loại bỏ những chất trên một cách nhanh chóng để cá lớn nhanh hơn. Lưu ý rằng nước sạch trước khi thay cần được xử lý thích hợp (clor, pH, gH).

2. Tách cá nhỏ nuôi riêng

Những con cá nhỏ thường không tranh ăn nổi với cá lớn. Chúng ta nên tách những con cá nhỏ trong bầy ra nuôi riêng để chúng phát triển tốt hơn.

3. Sục khí

Trong một thí nghiệm về tác dụng của sục khí với cá dĩa. Bầy cá được tách nuôi trong hai hồ, một hồ dùng cục sủi và hồ kia dùng bộ lọc khí. Chế độ thức ăn là như nhau. Sau 6 tháng, cá bên hồ dùng cục sủi lớn gấp đôi hồ bên kia. Như vậy, sự trao đổi khí càng mạnh thì cá càng lớn mau.

Lưu ý rằng việc trao đổi khí diễn ra chủ yếu ở bề mặt hồ nên chúng ta cần bố trí cục sủi ở một độ sâu vừa phải sao cho xáo động trên mặt nước là mạnh nhất.

4. Tần suất cho ăn Nhiều người nghĩ rằng nhồi cho cá ăn càng nhiều thì chúng càng lớn mau, điều này không đúng. Cá chỉ có thể hấp thu một lượng dinh dưỡng nhất định, phần còn lại chúng sẽ thải ra ngoài cơ thể. Do đó, cho cá ăn thật nhiều một lần không có tác dụng. Hãy cho cá ăn một lượng vừa phải nhưng trải ra làm nhiều lần trong ngày. Thông thường, người ta cho cá ăn 3-4 lần mỗi ngày: sáng, trưa, chiều và tối. Có người siêng hơn còn bật đèn cho cá ăn thêm bữa đêm!

5. Thành phần thức ăn

Chúng ta thường nghĩ rằng cá dĩa là loài ăn thịt thuần túy. Điều này không hoàn toàn đúng vì những nghiên cứu gần đây về thành phần thức ăn của cá dĩa hoang dã cho thấy chúng ăn rất nhiều thực vật (40% – 60%). Bởi vậy, người ta đã thử bổ sung rau vào thức ăn của cá dĩa và thấy tác dụng tốt. Phát hiện này ít ra cũng giúp giảm chi phí thức ăn.

Công thức: tim bò xay (loại bỏ sạch gân, mỡ), rau luộc xay (cải bó xôi, củ cải, cải bông, cà rốt), phụ gia (can-xi, vitamin, tỏi, tảo spirulina) và chất kết dính. Trong khi trùn chỉ giúp cá lớn mau thì tim bò giúp cá dày mình. Có thể kết hợp thức ăn với tần suất cho ăn và thay nước, chẳng hạn sáng cho ăn trùn chỉ, ăn xong thay nước 50%, trưa cho ăn tim bò, ăn xong thay nước 100%, tối cho ăn trùn chỉ hoặc thức ăn viên, ăn xong thay nước 50%.

6. Tăng độ cứng

Theo một số thông tin trên mạng thì cá dĩa phát triển tốt (nhanh và to hơn) trong điều kiện nước cứng. Độ cứng của nước nuôi cá dĩa nên từ 3 đến 15 dH (từ mềm đến hơi cứng), cá dĩa vẫn có thể thích nghi với nước cứng hơn nhưng chúng sẽ bị stress. Cần tăng độ cứng lên từ từ để cá dĩa quen dần. Chất tăng độ cứng (không ảnh hưởng đến pH) mà mọi người thường dùng là clorua can-xi CaCl2.

Thông số nuôi cá dĩa thương phẩm:

Độ cứng gH: 15

Độ dẫn (conductivity) 800 μSiemens

Nhiệt độ 30oC – Lựa chọn cá làm giống, lọai bỏ cá không đạt yêu cầu. – Nâng nước lên 35cm. – Chạy lọc 8.5W mỗi tối như giai đọan 6-7cm. – Cho ăn ngày 6-7 lần: 8h: trùn, 9h: tim, 11h: tim, 13h: trùn, 14h: tim, 16h: tim, 6h trùn – Ngày thay nước 2 lần lúc 12h và 17h, mỗi lần 25-30cm. – Giữ pH 6.5, giảm dH xuống còn khoảng 7-8, lúc này cờ cá sẽ trong lại (với dòng red) – Bắt đầu cho ăn màu. – Toàn bộ quá trình từ lúc nuôi cá giống đến size 8-9 mất khoảng 6-8 tháng.

Câu Hỏi Thường Gặp

Kinh nghiệm nuôi cá đĩa thực tế như thế nào?

(1) Thay nước: với tần suất 2-3 lần/ngày, mỗi lần từ 50-100% nước hồ; (2) Tách cá nhỏ nuôi riêng: cá nhỏ thường không tranh ăn nổi với cá lớn nên tách để chúng phát triển tốt hơn; (3) Sục khí: giúp sự trao đổi khí càng mạnh thì cá càng lớn mau; (4) Tần suất cho ăn: cho cá ăn 3-4 lần mỗi ngày: sáng, trưa, chiều và tối; (5) Thành phần thức ăn; (6) Tăng độ cứng: Độ cứng của nước nuôi cá dĩa nên từ 3 đến 15 dH.

Công thức chế biến thức ăn cho cá dĩa như thế nào?

Tim bò xay (loại bỏ sạch gân, mỡ), rau luộc xay (cải bó xôi, củ cải, cải bông, cà rốt), phụ gia (can-xi, vitamin, tỏi, tảo spirulina) và chất kết dính. Trong khi trùn chỉ giúp cá lớn mau thì tim bò giúp cá dày mình. Có thể kết hợp thức ăn với tần suất cho ăn và thay nước, chẳng hạn sáng cho ăn trùn chỉ, ăn xong thay nước 50%, trưa cho ăn tim bò, ăn xong thay nước 100%, tối cho ăn trùn chỉ hoặc thức ăn viên, ăn xong thay nước 50%.

Đăng Ký Thư Tuần Farmvina:

Hướng Dẫn Kỹ Thuật Nuôi Cá Đĩa

Kỹ thuật nuôi cá đĩa

Trong bài viết này, Farmvina sẽ giới thiệu bạn một số loại cá đĩa thông dụng và kỹ thuật nuôi cá đĩa hiệu quả.

Cá đĩa thường (Cá đĩa đỏ, Cá ngũ sắc thần tiên)

Symphysodon discus, Discus, Pompadour, Poisson-disque (Red discus, royal blue discus)

Họ: Cá rô phi – Cichlidae

Phân bố: Amazon (Nam Mỹ)

Chiều dài cá trưởng thành: 15-20 cm

Là loài cá lớn nhất trong các loài cá đĩa. Thân cá dạng đĩa rất cao, rất dẹp bên; miệng nhỏ, che xiên theo chiều cao.

Màu nền là màu nâu vàng hay màu hạt dẻ, màu mận. Có nhiều vân ngũ sắc màu lam nhạt nhìn thấy rõ ràng bên hông cá.

Có 7 sọc dọc sẫm màu, sọc thứ 5 nằm ở giữa thân là sọc rộng nhất và sẫm màu hơn các sọc khác.

Hông cá có những đường lượn sóng màu lam nhạt và óng ánh, kéo dài lên 1 phần các cây lưng và hậu môn. Các phần khác màu xanh da trời.

Đầu có những hình trang điểm màu xanh lam nạht lấp lánh hay trong mờ.

Cá đĩa đỏ: cơ thể và gốc các vây lưng, hậu môn có màu đỏ nâu.

Bể nuôi:

Bể nên thật rộng và sâu, mực nước 45-60cm.

pH: 6-6,8.

Nhiệt độ: 22-30 độ C.

Nuôi từng nhóm 5-6 con trở lên.

Thức ăn: Cung quăng, trùn chỉ, ròng ròng, thịt bò băm nhỏ, thức ăn khô tổng hợp, nên thay đổi thường xuyên để đảm bảo đủ các chất dinh dưỡng…

Cho ăn: Cá háu ăn, nhưng chỉ nên cho ăn ngày 2 lần với lượng vừa đủ. Cho ăn sạch. Sau khi cá ăn xong (trong khoảng 5-10 phút), lấy hết thức ăn thừa ra. Cá có thể nhịn đói 24-48 giờ.

Sinh sản:

Cá đĩa khó sinh sản nhân tạo, bể sinh sản nhân tạo nên có pH hơi axit (pH=5,5-6).

Cá đực: hình dáng to, đầu hơi gù, vây bụng xệ, dưới bụng vùng giáp vây lõm vào trông rất rõ, hoạt động hung hăng hơn cá cái.

Cá cái: thường nhỏ hơn cá đực, gai sinh dục lồi ra ngắn (#3mm) , chia 2 thùy nhọn và hơi cong về phía sau.

Giai đoạn bắt cặp xảy ra trong vòng 7-10 nàgy. cặp cá sẽ tự tách ra một góc bể, dùng miệng làm sạch nơi sẽ sinh đẻ. Đôi cá này thường kề sát miệng, quẫy mạnh đuôi, đuổi bắt nhau, xua đuổi những con khác lại gần chúng. Tiếp đó chúng bơi sóng đôi, quấn quít bên nhau. Trước khi đẻ một vài ngày, cá có hiện tượng rùng mình, rung toàn thân, xếp vây lại, đôi lúc đứng yên tại chỗ, ít bắt mồi. Khi sinh, cá chúc đầu xuống 45 độ. Lúc này gai sinh dục lộ rõ, màu sắc rực rỡ hẳn lên. Cá cái đẻ trứng theo chiều dọc giá thể, từ dưới lên. Cá đực cũng theo lộ trình đó tiết tinh để thụ tinh cho trứng. Số trứng thường 70-80 đến 150, có khi hơn.

Trứng đựơc thụ tinh có màu trong suốt. trứng khôgn thụ tinh thì vẩn đục. Sau 24 giờ, trứng thụ tinh chuyển sang màu trắng xám. Ở 30 độ C trứng nở trong vòng 55-57 giờ. Trong lúc này cá bố và cá mẹ thay phiên nhau quạt nước cho trứng để có đủ độ thoáng khí. Tỉ lệ trứng nở: 60-90%.

Nên cho cá đẻ nơi yên tĩnh (quây, che bể cá lại).

Ương cá bột: Sau khi trứng nở thành cá bột, cá bố mẹ dìu cá con đến một địa điểm khác. Nhờ sợi nhờn ở đầu, cá con bám vào thành bể hoặc một giá thể. Cá con chưa bơi lội được và sống nhờ chất dự trữ ở túi noãn hoàng dưới bụng. Con nào bị rớt sẽ được cá bố mẹ mang về chỗ cũ.

Sau 60 giờ, cá con có thể bơi lội thành đàn quanh cá bố mẹ. Cá con sống nhờ ăn chất nhờn tiết ra từ mình cá bố mẹ trong vòng 12-15 ngày. Sau đó, cá con bắt đầu ăn được các sinh vật nhỏ trong nước. Khoảng 18 ngày, cá con ăn được thức ăn nhân tạo. Sau 21 ngày chúng có thể tự đi tìm thức ăn.

Cá mới nở dài khoảng 1,2-2mm; sau 1 tuần cá dài 3mm. Khoảng 2 tuần tuổi, cá dài 1cm, thân có sọc thẳng, mắy màu nâu xám. Khi được 18 ngày, cá dài 1,5cm, vây lưng và vây bụng màu đen, lên màu. Khoảng 5-6 tuần, cá dài khoảng 2-2,5cm, có hình dạng như cá trưởng thành, nhưng chưa rõ màu sắc. Sau 3 tháng, cá dài 6-7cm và màu sắc thể hiện rõ, nhưng phải đến tháng thứ 5-6, cá mới có màu sắc sặc sỡ của cá trưởng thành.

Trong thời gian đầu, từ ngày thứ 7, nên cho cá ăn bo bo ( Moina) non (nhỏ), bọ một mắt ( Cyclops) non, ngày vài lần, tránh cho ăn quá no. Thức ăn nên phân bố đều trong toàn bể, tránh cá lớn tranh ăn. Tiếp đó cho đến 2 tháng rưỡi, nên cho cá ăn rận nước (Daphnia). Cá 3-4 tháng cho ăn thêm cung quăng, trùn chỉ. Sau đó cho ăn thêm ròng ròng, bảy màu nhỏ.

Trong vài tuần đầu, nên giữ nhiệt độ nước 29-30 độ C. Có ánh sáng khoảng 18 giờ. Nhưng không nên dùng ánh sáng quá chói chang.

Symphysodon aequifasciata haraldi, Blue discus, discus bleu

Họ: Cá rô phi – Cichlidae

Phân bố: Amazon (Nam Mỹ)

Chiều dài cá trưởng thành: tới 12 cm hay hơn

Cá đĩa nâu

Symphysodon aequifasciata axelrodi, Brown discus, discus brun

Họ: Cá rô phi – Cichlidae

Phân bố: Amazon (Nam Mỹ)

Chiều dài cá trưởng thành: 14 cm

Cá đĩa xanh lục

Symphysodon aequifasciata aequifasciata, Green discus, Discus vert

Họ: Cá rô phi – Cichlidae

Loại cá đĩa có màu này là loại quý hiếm.

Cá đĩa là loài cá cảnh khi bị bệnh thường có màu sẫm đen, bơi lội lờ đờ, hay ở sát đáy bể hay loi ngoi lên mặt nước, cờ trên và cờ dưới xếp lại, đuôi bị ăn mòn. Cá bị bệnh rất biếng ăn.

Các bệnh thường thấy ở cá đĩa:

– Nấm thủy mi (mốc nước): gây nên những chấm nhỏ màu trắng trên thân cá. Có thể dùng sulfat đồng sát trùng cho cá với nồng độ vừa phải.

– Lở loét mũi: do một loại ký sinh xâm nhập vào mũi, từ đó ăn hết phần thịt của mũi, tạo thành một lõm lớn lan rộng đến mắt và sâu tới não. Cá bị bệnh thường cọ mũi vào vật dụng để trong thành bể, vào thành bể, thường nghiêng đầu xuống khi bơi, biếng ăn hay bỏ ăn, phân trắng, loãng. Có thể dùng Tetracyclin để trị bệnh cho cá, nhưng cũng chỉ trị được dứt bệnh khi cá mới bị nhiễm giai đoạn đầu. Cá bị bệnh có thể lây bệnh sang những con cá khoẻ mạnh khác và có thể gây chết hàng loạt. Do đó phải chú ý giữ gìn vệ sinh bể nuôi, cách ly cá bị bệnh.

Cách nuôi cá Đĩa theo kinh nghiệm chia sẻ từ các diễn đàn cá cảnh

Theo đặc tính của loài thần tiên 7 màu này, nên nuôi trong bể số cá cùng cỡ cùng tuổi. Số lượng tương đối nhiều tốt hơn là nuôi thưa cá.

Nuôi dày tuy chóng làm bẩn nước, tất nhiên phải có cách xử lý là thay nước nhiều hơn và phải chú ý đến hệ thống lọc nước.

Lần đầu nuôi cá, chưa nên quá chú ý đến lựa chọn chủng loại chỉ nên sao lựa được cá không bệnh tật, ham ăn dáng vẻ linh hoạt, khỏe mạnh, thân không bị đen, không nhát, tùy khả năng kinh tế mua nhiều một chút những con cá bằng nhau.

Khi mới đưa về nuôi nên nâng nhiệt độ cao hơn một chút. Cụ thể là 33 0C trên dưới không quá nhiều. Thay nước nhiều lần và cho ăn cũng nhiều lần cho cá quen dần.

Cần phân biệt cá lớn, nhỏ nuôi riêng.

Với cá từ 3 – 5 cm:

Cỡ này khá nhiều, giá rẻ và dễ nuôi nhất. Nói chung cá càng nhỏ càng mau quen, chúng không sợ người như cá lớn.

Bể cá mua ở thị trường cỡ 45 – 60 cm là được. Mới đầu không cần thiết phải mua một bể lớn. Hơn nữa bể lớn thả không nhiều cá, không gian vắng vẻ làm cá không yên.

Trong khi sử dụng 1 bể lớn cũng nhiều điều bất tiện. Bể nhỏ là tốt hơn.

Với bể 45 cm nên nuôi khoảng 10 con cỡ 4 – 5 cm.

Với bể 65 cm nên nuôi khoảng 10 – 15 con nếu hàng ngày thay nước đều và cho ăn thức ăn sống có thể nuoi đến 30 con cũng không có vấn đề gì.

Bể nuôi không cần phải trải cát ở đáy, chỉ cần có bộ tăng nhiệt (hay cấp nhiệt) có kèm bộ phận tự động điều chỉnh nhiệt độ và 2 bộ máy lọc nước (cần 1 bộ làm việc và 1 bộ thay thế khi bảo dưỡng để đảm bảo không ngừng công việc). Bảo dưỡng phải theo chỉ dẫn và không dùng nước máy khi súc rửa, cần dùng ngay nước nuôi cá đúng chất lượng trong việc này.

Cá từ 7 – 11 cm:

Dùng bể nuôi 75 x 45 x 45 cm hoặc 90 x 45 x 45 cm. Cũng dùng 2 bộ lọc nước như trên. Nên dùng bể 75 cm có thể nuôi 5 con kích thước từ 6 – 11 cm, hoặc 20 con kích thước 7 – 8 cm.

Do không có đáy cát, có khi cá bị dị ứng với ánh sáng phản chiếu trên kính, có thể phủ một lớp nilông hay tấm PVC màu xám. Tuy nhiệt độ tốt nhất cho cá đẻ trứng là 31 oC nhưng trên dưới 30 C là bảo đảm cho cá phát dục.

Việc thay nước số lần và lượng nước thay cần căn cứ vào: bể lớn nhỏ, cá lớn nhỏ và số lượng nhiều ít. Hệ thống lọc nước và hiệu suất thực tế.

Với bể 75 cm (nếu chỉ dùng hệ thống lọc đặt bên trên) mỗi ngày thay nước 1 lần từ 50 – 70%. Nếu dùng hệ thống lọc nói trên kết hợp hệ thống lọc đặt trong bể cùng làm việc, 3 ngày thay 1 lần và thay 50%. Đây là tình hình thực tế đã được tác giả thử nghiệm có kết quả tốt.

Cá từ 11 cm trở lên:

Khi cá đã lớn được như vậy, người nuôi cá có phần đã yên tâm không còn vất vả và tốn công sức nhiều.

Nên dùng bể 90 cm có thể nuôi từ 5 đến 15 con, ngày cho ăn 1 lần là được. 2 ngày 1 lần thay nước khoảng 70 – 80%. Cũng sử dụng 2 máy lọc nước nói trên với 1 máy lọc thả trong bể (còn gạo là máy lọc động lực có mô tơ). Thay nước giảm còn 1 tuần 1 lần 70%. Đến đây đã có thể có con bắt đầu phát dục khi cho ăn cần chú ý xem chúng có ăn đủ không?