Cá Cờ Thái / Top 3 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 3/2023 # Top View | Psc.edu.vn

Bán Cá Xiêm Thái, Cá Lia Thia, Cá Phướng, Cá Betta Nhập Khẩu Thái Lan

TRẠI CÁ BETTA LADY

Mua BETTA đẹp ở đâu, Trại BETTA LADY là trại BETTA chất lượng nhất hiện nay.

Chuyên cung cấp đầy đủ các dòng BETTA, CÁ XIÊM, LIA THIA, CÁ PHƯỚNG, Nhập khẩu Thái Lan như Hafmoon, Plakat, Koi, Dumbo, Fancy….GIỚI THIỆUVới nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh các loại cá betta xiêm phướng nhập khẩu thái lan, TRẠI BETTA LADY luôn là sự lựa chọn hoàn hảo dành cho khách hàng đam mê bộ môn cá BETA giải trí, với doanh số bán lẻ hơn 5000 con mỗi tháng, chúng tôi luôn tự hào là trại bán lẻ cá BETTA hàng đầu hiện nay.* Tầm nhìnVới chỗ đứng hiện tại trong làng cá cảnh, TRẠI BETTA LADY vẫn không ngừng nghỉ cố gắng nâng cao kỹ thuật để đa dạng sản phẩm chủng loại cá dĩa và nâng tầm vẻ đẹp CÁ BETTA XIÊM PHƯỚNG Việt Nam ngày một vươn xa.Trại tọa lạc tại 116 Trường Chinh, Quận Tân Bình.HCMSĐT: 0969839949 Nhận giao hàng COD các tỉnh trên toàn quốc, giao cá tận nơi mới thu tiền.Nhận ship sang các nước trên thế giới.

Chuyên các dòng cá cao cấp cá nhập khẩu

Betta Crowntail copper plakat, Betta Crowntail plakat, Betta Red dragon crowntail plakat, Betta Doubletail dumbo plakat, Betta Doubletail fancy plakat, Betta black dragon plakat, Betta red dragon plakat, Betta yellow dragon plakat, Betta black samurai, Betta Organe dragon, Betta dumbo lavender plakat, Betta dumbo white plakat, Betta dumbo salamander plakat, Betta dumbo dứa plakat, Betta dumbo gold plakat , Betta copper fancy plakat, Betta fancy copper marble, Betta fancy samuarai , Betta grizzle halfmoon, Betta koi plakat, Betta hellboy, Betta red fancy, Betta yellow fancy, Betta dragon fancy plakat , Betta fancy startail, Betta giant fancy plakat, Betta koi galaxy plakat, Betta koi yellow tiger, Betta nemo, Betta multicolor galaxy, Betta koi plakat, Betta black red galaxy, Betta koi galaxy, Betta black blue galaxy, Betta smaragdina coper, Betta black samuarai, Betta super gold, Betta marble, Betta super black, Betta super white, Betta super red, Betta super blue, Betta super organe, Betta crowntail halfmoon white, Betta copper black crowntail halfmoon, Betta crowntail halfmoon, Betta red devil halfmoon, Betta crowntail halfmoon red, Betta doubletail halfmoon, Betta doubletail dumbo halfmoon, Betta dragon halfmoon, Betta Orange dragon halfmoon, Betta red dragon halfmoon, Betta yellow dragon halfmoon, Betta copper black dragon, Betta copper black dragon halfmoon, Betta dumbo white halfmoon, Betta dumbo lavender halfmoon, Betta dumbo salavender halfmoon, Betta dumbo platium halfmoon, Betta dumbo halfmoon blue white, Betta dragon halfmoon, Betta fancy halfmoon, Betta fancy halfmoon yellow, Betta fancy halfmoon red, Betta fancy halfmoon blue, Betta fancy halfmoon butterfly, Betta giant halfmoon Betta doubletail nemo halfmoon, Betta koi halfmoon, Betta black butterfly halfmoon Betta black copper butterfly halfmoon, Betta blue black lace, Betta blue red butterfly halfmoon, Betta blue butterfly halfmoon, Betta copper butterfly halfmoon, Betta copper marble halfmoon, Betta copper red lace butterfly, Betta salamander halfmoon, Betta green black lace halfmoon, Betta green red halfmoon Betta grizzle halfmoon, Betta mustard Gas halfmoon, Betta steel butterfly halfmoon, Betta super black halfmoon, Betta super red halfmoon, Betta yellow grizze halfmoon, Betta nemo halfmoon

Tổng Hợp Kiến Thức Về Sinh Thái Học Hệ Sinh Thái

Hệ sinh thái là một hệ thống sinh học hoàn chỉnh, tương đối ổn định bao gồm quần xã và khu vực sinh sống của quần xã (sinh cảnh), nhờ các sinh vật luôn tác động lẫn nhau và đồng thời tác động qua lại với các thành phần vô sinh.

Hệ sinh thái có biểu hiện chức năng của một tổ chức sống: Trao đổi chất và năng lượng giữa các sinh vật trong quần xã và giữa quần xã và sinh cảnh, có kích thước đa dạng. Ngoài ra, hệ sinh thái còn là hệ thống mở, thường xuyên trao đổi chất, năng lượng với môi trường, gắn kết giữa các sinh vật với các nhân tố sinh thái của môi trường và có khả năng tự điều chỉnh để duy trì trạng thái cân bằng ổn định.

Hệ sinh thái gồm có 2 thành phần bao gồm thành phần vô sinh (sinh cảnh) và thành phần hữu sinh (quần xã sinh vật)

Thành phần vô sinh gồm có các yếu tố khí hậu như nhiệt độ, ánh sáng, độ ẩm, các yếu tố thổ nhưỡng là đất, nước, các chất vô cơ và hữu cơ như CO2, O2, NH3, CH4 và các xác sinh vật trong môi trường

Thành phần hữu sinh tuỳ theo chức năng dinh dưỡng trong hệ sinh thái chúng được xếp thành 3 nhóm, đó là sinh vật sản xuất (rùng roi xanh, tảo, cỏ, lúa), sinh vật tiêu thụ (trâu, hổ, báo) và sinh vật phân giải mà chủ yếu là vi khuẩn, nấm, một số ĐVKXS (như giun đất, sâu, bọ,…)

Hệ sinh thái tự nhiên gồm trên cạn (Hệ sinh thái rừng nhiệt đới, sa mạc, hoang mạc, savan đồng cỏ, thảo nguyên, rừng lá rộng ôn đới, rừng thông phương Bắc và đồng rêu hàn đới. Dưới nước gồm có hệ sinh thái nước mặn (Hệ sinh thái ven biển, hệ sinh thái vùng biển khơi) và hệ sinh thái nước ngọt (Hệ sinh thái nước đứng: Ao, hồ và hệ sinh thái nước chảy: sông suối)

Hệ sinh thái nhân tạo Do chính con người tạo ra đóng góp vai trò hết sức quan trọng trong cuộc sống của con người vì vậy con người phải biết sử dụng và cải tạo một cách hợp lí.

Trong một môi trường sống xác định bao gồm tảo lục, vi sinh vật phân huỷ đó là

A. quần thể sinh vật. B. quần xã sinh vật.

C. hệ sinh thái. D. nhóm sinh vật khác loài.

1. Ý kiến không đúng khi cho rằng năng lượng chuyển từ bậc dinh dưỡng thấp lên bậc dinh dưỡng cao liền kề của chuỗi thức ăn trong hệ sinh thái bị mất đi trung bình tới 90% do

A. một phần không được sinh vật sử dụng.

B. một phần do sinh vật thải ra dưới dạng trao đổi chất, chất bài tiết.

C. một phần bị tiêu hao dưới dạng hô hấp của sinh vật.

D. phần lớn năng lượng bức xạ khi vào hệ sinh thái bị phản xạ trở lại môi trường.

2. Yếu tố có khuynh hướng là yếu tố quan trọng nhất điều khiển năng suất sơ cấp trong đại dương là

B. ôxy hoà tan.

C. các chất dinh dưỡng.

D. sự bức xạ mặt trời.

3. Sự giàu dinh dưỡng của các hồ thường làm giảm hàm lượng ôxy tới mức nguy hiểm. Nguyên nhân chủ yếu của sự khử ôxy tới quá mức này do sự tiêu dùng

A. ôxy của các quần thể cá, tôm. B. ôxy của các quần thể thực vật.

B. ôxy của các sinh vật phân huỷ. D. sự ôxy hoá của các chất mùn bã.

4. Điều không đúng về sự khác nhau trong chu trình dinh dưỡng của hệ sinh thái tự nhiên với hệ sinh thái nhân tạo là

A. lưới thức ăn phức tạp.

B. tháp sinh thái có hình đáy rộng.

C. tháp sinh thái có hình đáy hẹp.

D. tất cả thức ăn cho sinh vật đều được cung cấp bên trong hệ sinh thái.

5 Hệ sinh thái tự nhiên khác hệ sinh thái nhân tạo ở

A. thành phần cấu trúc, chu trình dinh dưỡng, chuyển hoá năng lượng.

B. thành phần cấu trúc, chu trình dinh dưỡng

C. chu trình dinh dưỡng, chuyển hoá năng lượng.

D. thành phần cấu trúc, chuyển hoá năng lượng.

6 Chu trình cacbon trong sinh quyển

B. gắn liền với toàn bộ vật chất trong hệ sinh thái.

C. là quá trình tái sinh một phần vật chất của hệ sinh thái.

D. là quá trình tái sinh một phần năng lượng của hệ sinh thái.

7 Về nguồn gốc hệ sinh thái được phân thành các kiểu

A. các hệ sinh thái rừng và biển

B. Các hệ sinh thái trên cạn và dưới nước

C. Các hệ sinh thái tự nhiên và nhân tạo

D. Các hệ sinh thái lục địa và đại dương

8 Trong các hệ sinh thái ,khi chuyển từ bậc dinh dưỡng thấp đến bậc dinh dưỡng cao kề liền, thì trung bình năng lượng mất đi bao nhiêu phần trăm ?

A. Trung bình năng lượng mất đi 60%

B. Trung bình năng lượng mất đi 70%

C. Trung bình năng lượng mất đi 80%- 7 –

D. Trung bình năng lượng mất đi 90%

9. Trong hệ sinh thái ,quần xã bao gồm các yếu tố nào ?

A. Sinh vật tiêu thụ ,sinh vật phân giải , các chất hữu cơ

B. Sinh vật sản xuất , sinh vật tiêu thụ ,sinh vật phân giải

C. Sinh vật sản xuất ,sinh vật tiêu thụ ,các chất hữu cơ

D. Sinh vật sản xuất ,sinh vật phân giải ,các chất hữu cơ

10. Quan hệ dinh dưỡng trong quần xã cho biết

A. Mức độ gần gũi giữa các cá thể trong quần xã

B. Con đường trao đổi vật chất và năng lượng trong quần xã

C. Nguồn thức ăn của các sinh vật tiêu thụ

D. Mức độ tiêu thụ chất hữu cơ của các sinh vật

11. Trong hệ sinh thái có các loại chuỗi thức ăn nào ?

A. Chuỗi thức ăn trên cạn và chuỗi thức ăn dưới nước

B.Chuỗi thức ăn mở đầu bằng cây xanh và chuỗi thức ăn mở đầu bằng chất hữu cơ bị phân giải

C. Chuỗi thức ăn đơn giản và chuỗi thức ăn phức tạp

D. Chuỗi thức ăn đủ các thành phần và chuỗi thức ăn thiếu thành phần cấu trúc

12. Lưới thức ăn là

A.Trường hợp quần xã có nhiều chuỗi thức ăn

B. Các chuỗi thức ăn có nhiều mắc xích chung

C. Là mối quan hệ giữa các loài trong quần xã

D. Độ đa dạng và thành phần loài trong quần xã

13. Có những loại tháp sinh thái nào sau đây?

A. Tháp sinh thái sơ cấp ,tháp sinh thái thứ cấp

B. Tháp số lượng ,tháp sinh khối ,tháp năng lượng

C. Tháp sinh thái ổn định ,tháp sinh thái không ổn định

D. Tháp sinh vật sản xuất,tháp sinh vật tiêu thụ ,tháp sinh vật phân giải

14.Dòng năng lượng chuyển hóa qua các bậc dinh dưỡng của hệ sinh thái có nguồn gốc từ đâu ?

A. Năng lượng tích lũy trong hệ thực vật

B. Năng lượng phân giải do quá trình hô hấp

C. Năng lượng mặt trời

D. Năng lượng được tích lũy qua các bậc dinh dưỡng của sinh vật tiêu thụ

15.Các chu trình sinh địa hóa có vai trò

A.Duy trì sự cân bằng vật chất trong sinh quyển

B. Duy trì phần khí 02 ,C02 ,N2 …..trong khí quyển

C.Duy trì sự cân bằng các quần thể ,quần xã trong hệ sinh thái

D. Duy trì nguồn sống của hệ sinh thái

16. Nội dung nào sau đây sai ?

A. Nước là thành phần bắt buộc của mọi sinh vật

B. Nguồn nước trên trái đất là vô tận ,do vậy cần phải có biện pháp để sử dụng nguồn nước sạch

C. Nước đóng vai trò quan trọng đối với sinh quyển

D. Tàn phá rừng sẽ gây lũ lụt cho vùng đồng bằng

17. Sinh quyển là :

A. Toàn bộ sinh vật sống ở trên cạn kể cả dưới nước

B. Toàn bộ các hệ sinh thái trên cạn và hệ sinh thái dưới nước

C. Lớp đất và nước dày khoảng 20Km ,chứa toàn bộ sinh vật trên trái đất

D. Lớp võ trái đất gồm toàn bộ sinh vật sống trong các lớp đất ,nước ,không khí của trái đất

18. Hiệu suất sinh thái là :

A.Tỉ lệ giữa năng lượng thực tế so với năng lượng toàn phần trong mỗi bậc dinh dưỡng

B. Tỉ lệ phần trăm chuyển hóa năng lượng giữa các bậc dinh dưỡng trong hệ sinh thái

C. Tỉ lệ phần trăm giữa năng lượng mất đi do hô hấp và bài tiết với năng lượng được tích lũy của mỗi bậc dinh dưỡng

D.Hiệu suất kinh tế mà con người có được khi vận dụng được các quy luật sinh thái vào thực tiễn sản xuất

19. Khi đề cập đến sản lượng sinh vật tronhg hệ sinh thái người ta phân biệt hai loại sản lượng nào?

A. Sản lượng thực tế ,sản lượng sơ cấp

B. Sản lượng thực vật ,sản lượng động vật

C. Sản lượng sinh vật toàn phần ,sản lượng thực tế

D. Sản lượng sinh vật sơ cấp ,sản lượng sinh vật thứ cấp

20.Trong 4 loài :cá chép ,cá rô phi ,cá trắm ,cá lóc .Loài cá cho sản lượng cao nhất là:

A.Cá trắm B. Cá lóc C. Cá rô phi D. Cá chép

21. Loài sinh vật nào sau đây không là sinh vật cung cấp ?

A. Vi khuẩn lam B. Dây tơ hồng C. Rêu D. Tảo đỏ

22. Cho chuỗi thức ăn chưa hoàn chỉnh sau :

Bầu (bí) Rệp cây (A) Nhện Vi sinh vật

A thuộc loài nào sau đây ?

A.Ong B. Chim nhỏ C.Bọ rùa D. Châu chấu

23. Hệ sinh thái là gì?

A.bao gồm quần xã sinh vật và môi trường vô sinh của quần xã

B.bao gồm quần thể sinh vật và môi trường vô sinh của quần xã

C.bao gồm quần xã sinh vật và môi trường hữu sinh của quần xã

D.bao gồm quần thể sinh vật và môi trường hữu sinh của quần xã

24. Sinh vật sản xuất là những sinh vật:

A.phân giải vật chất (xác chết, chất thải) thành những chất vô cơ trả lại cho môi trường

B.động vật ăn thực vật và động vật ăn động vật

C.có khả năng tự tổng hợp nên các chất hữu cơ để tự nuôi sống bản thân

D.chỉ gồm các sinh vật có khả năng hóa tổng hợp

25. Các kiểu hệ sinh thái trên Trái Đất được phân chia theo nguồn gốc bao gồm:

A.hệ sinh thái trên cạn và hệ sinh thái dưới nước

B.hệ sinh thái tự nhiên và hệ sinh thái nhân tạo

C.hệ sinh thái nước mặn và hệ sinh thái nước ngọt

D.hệ sinh thái nước mặn và hệ sinh thái trên cạn

26. Thành phần hữu sinh của một hệ sinh thái bao gồm:

A.sinh vật sản xuất, sinh vật tiêu thụ, sinh vật phân giải

B.sinh vật sản xuất, sinh vật ăn thực vật, sinh vật phân giải

C.sinh vật ăn thực vật, sinh vật ăn động vật, sinh vật phân giải

D.sinh vật sản xuất, sinh vật ăn động vật, sinh vật phân giải

27. Bể cá cảnh được gọi là:

A.hệ sinh thái nhân tạo

B.hệ sinh thái “khép kín”

C.hệ sinh thái vi mô

D.hệ sinh thái tự nhiên

28. Ao, hồ trong tự nhiên được gọi đúng là

A.hệ sinh thái nước đứng

B.hệ sinh thái nước ngọt

C.hệ sinh thái nước chảy

D.hệ sinh thái tự nhiên

29. Đối với các hệ sinh thái nhân tạo, tác động nào sau đây của con người nhằm duy trì trạng thái ổn định của nó:

A.không được tác động vào các hệ sinh thái

B.bổ sung vật chất và năng lượng cho các hệ sinh thái

C.bổ sung vật chất cho các hệ sinh thái

D.bổ sung năng lượng cho các hệ sinh thái

30. Trong hệ sinh thái có những mối quan hệ sinh thái nào?

A.chỉ có mối quan hệ giữa các sinh vật với nhau

B.mối quan hệ qua lại giữa các sinh vật với nhau và tác động qua lại giữa các sinh vật với môi trường

C.mối quan hệ qua lại giữa các sinh vật cùng loài và sinh vật khác loài với nhau

D.mối quan hệ qua lại giữa các sinh vật cùng loài với nhau và tác động qua lại giữa các sinh vật với môi trường

31. Điểm giống nhau giữa hệ sinh thái tự nhiên và hệ sinh thái nhân tạo là:

A.có đặc điểm chung về thành phần cấu trúc

B.có đặc điểm chung về thành phần loài trong hệ sinh thái

C.điều kiện môi trường vô sinh

D.tính ổn định của hệ sinh thái

32. Trong chu trình sinh địa hóa có hiện tượng nào sau đây?

A.trao đổi các chất liên tục giữa môi trường và sinh vật

B.trao đổi các chất tạm thời giữa môi trường và sinh vật

C.trao đổi các chất liên tục giữa sinh vật và sinh vật

D.trao đổi các chất theo từng thời kì giữa môi trường và sinh vật

33. Lượng khí CO2 tăng cao do nguyên nhân nào sau đây

A.hiệu ứng “nhà kính”

B.trồng rừng và bảo vệ môi trường

C.sự phát triển công nghiệp và giao thông vận tải

D.sử dụng các nguồn nguyên liệu mới như: gió, thủy triều,…

34. Tác động của vi khuẩn nitrát hóa là:

A.cố định nitơ trong đất thành dạng đạm nitrát (NO3-)

B.cố định nitơ trong nước thành dạng đạm nitrát (NO3-)

C.biến đổi nitrit (NO2-) thành nitrát (NO3-)

D.biến đổi nitơ trong khí quyển thành dạng đạm nitrát (NO3-)

35. Để cải tạo đất nghèo đạm, nâng cao năng suất cây trồng người ta sử dụng biện pháp sinh học nào?

A.trồng các cây họ Đậu

B.trồng các cây lâu năm

C.trồng các cây một năm

D.bổ sung phân đạm hóa học.

36. Những dạng nitơ được đa số thực vật hấp thụ nhiều và dễ nhất là

A.muối amôn và nitrát

B.nitrat và muối nitrit

C.muối amôn và muối nitrit

D.nitơ hữu cơ và nitơ vô cơ

37. Nguyên tố hóa học nào sau đây luôn hiện diện xung quanh sinh vật nhưng nó không sử dụng trực tiếp được?

38. Biện pháp nào sau đây không được sử dụng để bảo vệ nguồn nước trên Trái đất

A.bảo vệ rừng và trồng cây gây rừng

B.bảo vệ nguồn nước sạch, chống ô nhiễm

C.cải tạo các vùng hoang mạc khô hạn

D.sử dụng tiết kiệm nguồn nước

39. Để góp phần cải tạo đất, người ta sử dụng phân bón vi sinh chứa các vi sinh vật có khả năng:

A.cố định nitơ từ không khí thành các dạng đạm

B.cố định cacbon từ không khí thành chất hữu cơ

C.cố định cacbon trong đất thành các dạng đạm

D.cố định nitơ từ không khí thành chất hữu cơ

40. Nguyên nhân nào sau đây không làm gia tăng hàm lượng khí CO2 trong khí quyển:

A.phá rừng ngày càng nhiều

B.đốt nhiên liệu hóa thạch

C.phát triển của sản xuất công nghiệp và giao thông vận tải

D.sự tăng nhiệt độ của bầu khí quyển

41. Quá trình nào sau đây không trả lại CO2 vào môi trường

A.hô hấp của động vật, thực vật

B.lắng đọng vật chất

C.sản xuất công nghiệp, giao thông vận tải

D.sử dụng nhiên liệu hóa thạch

42. Nguồn năng lượng cung cấp cho các hệ sinh thái trên Trái đất là:

A.năng lượng gió

B.năng lượng điện

C.năng lượng nhiệt

D.năng lượng mặt trời

43. Khi chuyển từ bậc dinh dưỡng thấp lên bậc dinh dưỡng cao hơn thì dòng năng lượng có hiện tượng là:

C.không thay đổi

D.tăng hoặc giảm tùy thuộc bậc dinh dưỡng

44. Năng lượng được chuyển cho bậc dinh dưỡng sau từ bậc dinh dưỡng trước nó khoảng bao nhiêu %?

45. Dòng năng lượng trong hệ sinh thái được thực hiện qua

A.quan hệ dinh dưỡng của các sinh vật trong chuỗi thức ăn

B.quan hệ dinh dưỡng giữa các sinh vật cùng loài trong quần xã

C.quan hệ dinh dưỡng của các sinh vật cùng loài và khác loài

D.quan hệ dinh dưỡng và nơi ở của các sinh vật trong quần xã

46. Sự phân chia sinh quyển thành các khu sinh học khác nhau căn cứ vào

A.đặc điểm khí hậu và mối quan hệ giữa các sinh vật sống trong mỗi khu

B.đặc điểm địa lí, mối quan hệ giữa các sinh vật sống trong mỗi khu

C.đặc điểm địa lí, khí hậu

D.đặc điểm địa lí, khí hậu và các sinh vật sống trong mỗi khu

47. Lưới thức ăn và bậc dinh dưỡng được xây dựng nhằm

A.mô tả quan hệ dinh dưỡng giữa các loài trong quần xã

B.mô tả quan hệ dinh dưỡng giữa các sinh vật cùng loài trong quần xã

C.mô tả quan hệ dinh dưỡng giữa các loài trong quần thể

D.mô tả quan hệ dinh dưỡng và nơi ở giữa các loài trong quần xã

48. Thảo nguyên là khu sinh học thuộc vùng

A.vùng nhiệt đới

B.vùng ôn đới

C.vùng cận Bắc cực

D.vùng Bắc cực

49. Nhóm vi sinh vật nào sau đây không tham gia vào quá trình tổng hợp muối nitơ

A.vi khuẩn cộng sinh trong nốt sần cây họ đậu

B.vi khuẩn cộng sinh trong cây bèo hoa dâu

C.vi khuẩn sống tự do trong đất và nước

D.vi khuẩn sống kí sinh trên rễ cây họ đậu

Đồng ruộng, hồ nước, rừng trồng, thành phố, … là những ví dụ về

A.hệ sinh thái trên cạn B.hệ sinh thái nước ngọt C.hệ sinh thái tự nhiên D.hệ sinh thái nhân tạo

1 C 25

2 D 26 A

3 C 27 C

4 C 28 B

5 C 29 A

6 A 30 A

7 C 31 A

8 D 32 B

9 D 33 B

10 D 34 A

11 C 35 A

12 A 36 C

13 D 37 C

14 D 38 A

15 B 39 A

16 B 40 C

17 A 41 C

18 C 42 A

19 C 43 D

20 A 44 B

21 B 45 D

22 C 46 A

23 D 47 A

24 A 48 A

Tìm Hiểu Về Cá Betta Plakat Thái

– Bước thứ nhất: Làm sao phân biệt được cá Betta với các loài cá khác. Người nông dân để ý cách chúng giương vây và đá nhau khi họ làm việc ngoài đồng. Cá Betta tạo những ổ bọt ngay trên các luống của ruộng lúa. Trẻ em thường bắt chúng ở đó và đem về nuôi trong lọ thủy tinh. Nông dân thường đem cá ra đá vào buổi chiều, lúc rảnh rỗi rồi sau đó lại thả cá về đồng. Một số trẻ em nuôi cá chỉ để làm cảnh. Ban đầu, trò đá cá chỉ diễn ra giữa bạn bè trong làng. Rồi thông qua các cuộc thách đấu và đá độ mà trò này nhanh chóng được chấp nhận và yêu thích một cách rộng rãi, từ làng này sang làng khác.

– Bước thứ hai: việc thách đấu giữa các làng và các vùng. Trò đá cá trở nên phổ biến hơn khi mà việc thắng hay thua trận trở thành cả một sự kiện. Dần dần phong trào đá cá sản sinh ra những chuyên gia lai tạo và những con cá vô địch. Cũng từ đây mà hình thành ý tưởng làm thế nào để tạo ra con cá đá có thể chiến thắng cá đối thủ. Tuy nhiên, đa số mọi người không quá quan tâm đến vấn đề lai tạo cá đá. Họ chỉ cần biết nơi đâu có bán cá đá chất lượng là đủ. Họ cũng có thể thả con cá thắng trận ở một nơi nhất định rồi sau đó quay lại thu hoạch cá con đem đi đá.

2. Quá trình lai tạo cá đá hoang dã và cá laia) Tuyển chọn cá đá hoang dã Sự xuất hiện những con cá đá tốt nhất là cơ sở để những người nông dân tuyển chọn ra những dòng cá đá. Người ta lấy tên vùng để đặt tên cho những con cá được tuyển chọn tốt nhất. Nhiều người cũng sục sạo vùng đó để kiếm cá hay đôi khi đề nghị người chủ đất bán cá cho họ. Động cơ thắng trận được xem như là yếu tố chủ yếu thúc đẩy sự phát triển của trò đá cá. Trong giai đoạn này, người ta thả con cá thắng trận cùng với một số cá cái ở một nơi nhất định rồi quay lại vào năm sau để thu hoạch lứa cá con. Nguyên tắc tuyển chọn cá đá hoang dã này vẫn còn được áp dụng cho đến tận ngày nay.

b) Thuần dưỡng cá đá hoang dã – Bối cảnh của trò đá cá hoang dã như mô tả ở trên diễn ra khi người ta còn coi đó như là một trò chơi, thậm chí còn chưa được coi là một sở thích. Tuy nhiên, ngay trò chơi cũng có con đường phát triển của riêng nó. Khi người ta tham gia cuộc chơi một cách nghiêm túc, cố trở thành người thắng cuộc và kiếm tìm sự nổi tiếng cùng với giải thưởng và tiền bạc; tất cả trở thành động lực cho việc tạo nên những con cá đá ngày càng tốt hơn. Việc lai tạo cá đá bắt ngoài tự nhiên sẽ cho kết quả không đảm bảo, ngay cả cá đá lấy từ những vùng đặc biệt cũng không đủ mức độ tin cậy. Trò đá cá trở nên khắc nghiệt và quan trọng hơn khi người ta cá cược nhiều tiền hơn. Một khi người tham gia muốn thắng trận thì họ phải kiểm soát tốt chất lượng cá đá của mình; tức là họ phải kiểm soát cá giống bố mẹ và môi trường lai tạo. Vì vậy nhà lai tạo bắt đầu lai tạo cá của mình trong các hố đào dưới đất, từ đó dần dần hình thành nên dòng cá thuần dưỡng. Ý tưởng cơ bản này được xem như là bước đầu tiên trong việc hình thành cá đá Xiêm hiện đại hay Plakat Thái, tức từ thiên nhiên thâm nhập vào xã hội loài người. Mục đích đàng sau việc lai tạo cá thuần dưỡng là tạo ra cá đá có chất lượng và đủ nhiều để bán và chia xẻ với bạn bè. Bởi vì hoạt động đá cá diễn ra quanh năm, tôi nghĩ điều này thuận lợi cho việc kinh doanh và lai tạo hàng loạt khi nhu cầu thị trường tăng lên. Ở giai đoạn này, một số người lai tạo cá thuần dưỡng sao cho bề ngoài giống như cá đá hoang dã, để rồi lại đem đi đá với cá hoang dã. Việc kiểm soát môi trường và hoạt động lai tạo phải được thực hiện một cách bí mật và phải tương tự với môi trường sinh sống tự nhiên của cá hoang dã. Mục đích của điều này là để đánh lừa và đả bại cá của đối phương. Nó dẫn đến sự cạnh tranh theo hai hướng; một là trò đá cá thực sự diễn ra giữa cá đá với nhau và một là sự cạnh tranh giữa những người chơi cá. Tôi thích loại thứ hai hơn; tức là quá trình mà nhà lai tạo tìm tòi phương thức lai tạo ra những con cá có thể đá bại cá của nhà lai tạo khác. Bấy giờ là lúc cá đá Xiêm bắt đầu phát triển thực sự.

– Ban đầu, nhà lai tạo chỉ muốn lai tạo cá đá trông giống như cá hoang dã nhưng lại khỏe mạnh và lì đòn để đá thắng cá của đối phương. Vào thời đó tôi không nghĩ có người có thể tưởng tượng ra loại cá đá đuôi ngắn (tức loại cá đá tuyển dữ nhất bây giờ). Loại cá đá tuyển chỉ xuất hiện sau rất nhiều thế hệ tuyển chọn cá đá hoang dã cho đến khi nó không còn giữ được màu sắc và hình dạng nguyên thủy nữa. Các thế hệ cá đá được thuần dưỡng lâu đời có kích thước lớn hơn, màu sậm hơn, dế nuôi và dạn dĩ với sự hiện diện của con người hơn. Dưới bàn tay con người, diện mạo cá đá liên tục bị biến đổi triệt để cho đến khi chúng không còn mang hình dạng nguyên thủy nữa. Cá hoang dã không còn có khả năng đá thắng cá thuần dưỡng về mọi phương diện. Điều đó có nghĩa, cá đá hoàn toàn chia làm hai nhóm. Nhóm cá hoang dã (Plakat Pah) và cá lai (Pla Sung) và nhóm cá thuần dưỡng (Plakat Morh). Những nhóm cá này vẫn còn được duy trì ở nhiều trường đá cá ngoại ô Bangkok ngày nay. Sự thay đổi triệt để về hình dạng không chỉ ảnh hưởng đến lối đá của cá mà còn tác động mạnh mẽ đến thế giới cá đá Xiêm dưới phương diện cá cảnh.

c) Lai tạp – Cá đá lai là kết quả của việc lai tạp giữa cá đá hoang dã với cá đá thuần dưỡng rặt. Tôi sử dụng cụm từ “cá đá thuần dưỡng rặt” đối với những con cá mà cha mẹ của chúng cũng là cá đá thuần dưỡng. Việc tìm ra cặp cá giống tốt là điều vô cùng khó khăn đối với nhà lai tạo, đặc biệt là khi họ muốn cá của mình đá bại cá của đối phương. Việc gia nhập cũng như trao đổi những con cá tốt nhất đến từ miền Nam, miền Đông Bắc và miền Trung của Thái Lan thường được thực hiện cùng với sự thiếu hiểu biết về sự khác biệt giữa các loài cá đá thuần chủng. Hoạt động lai tạo diễn ra mạnh mẽ nhất ở Bangkok và các vùng ngoại ô bởi vì hoạt động đá cá ở đây mang nhiều tính thách thức hơn, tiền đặt cược nhiều hơn và cộng đồng chơi cá cũng đa dạng hơn.

– Cá lai cũng có chiến lược lai tạo định sẵn; nhà lai tạo muốn tạo ra con cá trông giống như cá đá hoang dã nhưng lại thừa hưởng mọi ưu điểm của cá đá thuần dưỡng. Tuy nhiên, chúng cũng chỉ để đá trong thời gian ngắn, khoảng 30 phút mà thôi. Cá đá hoang dã đá nhanh hơn thế nhiều hay đôi khi còn không chịu đá. Cá đá lai phát triển thành một bước độc đáo riêng trong quá trình lai tạo cá đá.

– Cá đá lai có thể được tìm thấy trên mọi miền đất nước, ở những nơi có hoạt động đá cá. Nhà lai tạo sử dụng cá đá địa phương để lai với con cá đá cực giỏi. Chẳng hạn, người vùng Đông Bắc Thái Lan có thể đem con cá Betta splendens tốt nhất để lai với con cá đá địa phương Betta smaragdina tốt nhất của họ. Người miền Nam lai cá Betta imbellis với cá Betta splendens. Chỉ có thể khẳng định rằng, con cá đá đầu tiên được lai tuyển chọn là loài Betta splendens ở miền Trung Thái Lan; đâu đó giữa cố đô Ayuthaya, vùng Padrew nay là tỉnh Cha Chueng Sao và vùng Mahachai nay là tỉnh Sa Mut Sa Khon.

– Có hai loại cá lai là cá lai hoang dã và cá lai thuần dưỡng. Theo tôi thấy cá lai hoang dã được những người đá cá dễ chấp nhận hơn bởi vì nhà lai tạo chỉ thả chúng vào môi trường tự nhiên và để thiên nhiên đào luyện chúng trở thành cá đá tốt. Nhà lai tạo thả cá giống hay thậm chí cá con vào một khu vực riêng biệt và để chúng tự sinh sản một cách tự nhiên.

3. Lai tạo cá đá thuần dưỡng rặt “Cá đá thuần dưỡng rặt” có nghĩa là bầy cá được sinh ra từ cặp cá giống thuần dưỡng. Cá được phát triển lối đá một cách có chủ ý theo phương pháp của người huấn luyện. Cá đá thuần dưỡng rặt ngày nay được biết như là loại cá đá đuôi ngắn đang lưu hành trên thị trường. Cá đá thuần dưỡng rặt có nguồn gốc từ các loài Betta hoang dã. Ngoài trường đá cá, người ta không coi cá đá thuần dưỡng là cá đá hoang dã thực thụ bởi vì những khác biệt về kích thước, hình dáng, màu sắc và kỹ năng chiến đấu. Tôi cho rằng đến lúc này thì sự tồn tại của cá đá thuần dưỡng không còn giữ bí mật được nữa. Bấy giờ, trường đá cá hình thành hai thể loại. Loại đầu là đá cá hoang dã (gồm cả cá lai). Trong thể loại này, người ta cố gắng lai tạo cá đá trông giống như cá hoang dã nhưng đá nhanh và lì đòn hơn. Loại thứ hai là đá cá thuần dưỡng rặt theo đó người ta cố gắng phát triển kỹ năng đá và cấu trúc cơ thể theo chủ ý của nhà lai tạo. Do vậy mà ngày nay mới có nhiều dạng cấu trúc cơ thể ngoài trường đá cá. Tôi chia Plakat Thái thành 3 dạng cấu trúc cơ bản là dạng bản lóc, dạng bản rô và dạng bản thát lát. Theo tôi thì sự hình thành dạng cá đá đuôi dài là giai đoạn thứ tư trong quá trình phát triển của Plakat Thái. Vẻ đẹp của cá đá đuôi dài được chào đón trong lãnh vực cá cảnh. Ý tưởng lai tạo các dòng cá theo hướng này hay hướng kia chỉ tập trung vào mục đích tạo ra cá đẹp mà thôi. Kể từ đó, Plakat Thái đuôi dài phô trương sắc đẹp của chúng trên các thị trường cá cảnh khắp thế giới.

Dầu Cá Sấu Thái Lan

Thương hiệu: Castle Crocodile Oil

Thành phần: Tinh dầu cá sấu, tinh dầu tiêu, bạc hà, long não, khuynh diệp kết hợp với một số tinh dầu hỗ trợ giảm đau xương khớp hoặc các bó cơ trong va chạm hoặc bị thương do vận động.

Dầu xịt cá sấu Thái Lan Castle Crocodile Oil là loại chất lỏng được chiết xuất từ tinh dầu của các loại thảo dược có trong tự nhiên như thành phần được giới thiệu ở trên. Ngoài tinh dầu chiết xuất từ các thành phần của cá sấu, còn có tinh dầu của thảo dược gồm tiêu, bạc hà, khuynh diệp… giúp cho mùi dầu nhẹ, không quá nồng, giúp cho khách cảm giác dễ chịu khi sử dụng. Cấu tạo của loại dầu này dạng đầu xịt, dùng để xịt thẳng vào vết thương bầm do va chạm và hoạt động thể thao để giảm đau tức thì.

Giảm đau tức thì do chấn thương lúc hoạt động

Giảm đau do bong gân, chuột rút, đau cơ, nhức xương khớp, tê cứng tay chân

Làm giảm Vết bầm do va chạm

Chữa trị triệu chứng nhức đầu, cảm cúm, ngẹt mũi do thay đổi thời tiết.

Làm dịu vết thương do dị ứng, nổi mẫn ngứa, côn trùng cắn/ đốt.

Hỗ trợ điều trị ghẻ, mụt nhọt.

Với tinh chất tự nhiên từ tinh dầu các loại thảo dược, dầu gió Thái Lan giúp người dùng tập trung hơn trong công việc.

Dầu cá sấu Thái Lan được đóng gói bằng chai bi kết hợp đầu xịt hiện đại và sang trọng, giúp khách hàng dễ dàng sử dụng và hạn chế đổ, vỡ.

Để sử dụng, quý khách chỉ cần mở nắp ngoài của sản phẩm và xịt thẳng lên phần cơ thể cần sử dụng: đầu, trán, mũi, cổ, tay, chân, bụng…

Sử dụng hiệu quả cho các trường hợp bong gân, tê tay, đau nhức xương khớp, quý khách cần lấy 1 lượng dầu ra 2 lòng bàn tay, sau đó áp lên chỗ đang bị đau, massage từ 1-3 phút để dầu thấm vào cơ làm giảm đau nhức.

Rửa sạch và lau khô vùng da bị đau trước khi bôi dầu.

Hạn chế bôi dầu vào vết thương hở, vào mắt.

Trẻ em từ 3 tuổi trở lên được sử dụng dầu gió thảo dược, tuy nhiên người lớn phải kiểm soát và để dầu xa tầm tay trẻ và hạn chế thoa vào những vị trí mẫn cảm của trẻ.

Sau khi sử dụng xong, quý khách nhớ gài kỹ nắp để tránh bay hơi làm giảm chất lượng dầu.

Sử dụng trong vòng 3-5 tháng sau khi mở nắp.

Bảo quản dầu dưới nơi thoáng mát, tránh ánh nắng trực tiếp.

Dầu gió Thái Lan là dược phẩm hỗ trợ sức khỏe, không phải là thuốc, không có tác dụng chữa bệnh dứt điểm.