Bạn đang xem bài viết Nuôi Cá Gì Có Giá Trị Kinh Tế Cao Hiệu Quả được cập nhật mới nhất tháng 10 năm 2023 trên website Psc.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
1. Nuôi cá gì lợi nhuận cao hiện nayHiện nay có rất nhiều mô hình nuôi cá cho giá trị kinh tế cao, Tuy nhiên nếu như bạn đang phân vân nuôi loại cá gì thì chúng tôi có thể đưa ra một số loại cá thường được nuôi hiệu quả và cho sản lượng tốt.
Nuôi cá gì có giá trị kinh tế cao- cá chép giòn chăng?Hiện nay đã có nhiều hộ chăn nuôi áp dụng mô hình nuôi cá chép giòn khá hiệu quả và cho lợi nhuận cao. Nuôi cá chép giòn chính là cách thức vỗ béo cá chép thường rồi cho chúng ăn hạt đậu tằm để khiến thịt cá trở nên chắc và giòn hơn. Mô hình nuôi cá chép giòn cũng tương đối dễ thực hiện, cá chép cũng là loài cá ăn tạp nên người nuôi có thể huy động được nhiều nguồn thức ăn cho cá chép giòn. Hiện nay cá chép giòn có giá khá cao thường là từ 300 nghìn/kg và chúng cũng là mặt hàng thủy sản chủ yếu nhật khẩu sang các nước như Nga, Trung Quốc, EU.
Nuôi cá gì hiệu quả nhất – thì không thể bỏ qua việc nuôi cá tra
Nuôi cá gì hiệu quả nhất thì không thể bỏ qua nuôi cá tra, đặc biệt với khu vực ở miền Tây Nam bộ thì điều kiện để nuôi trồng và phát triển loài cá này cực kỳ thích hợp. Cá tra là một loài cá da trơn và có giá trị kinh tế cao, mô hình nuôi cá gì lợi nhuận cao như cá tra đã được nhiều người áp dụng và đã thành công. Bởi cá tra tương đối dễ nuôi trong môi trường nước ngọt và nước lợ, loài này cũng rất tạp ăn nên bà con có thể tự chế các loại thức ăn cho cá tại nhà cho chúng, bên cạnh đó thì kháng thể miễn nhiễm bệnh của chúng cũng được đánh giá cao. Đặc biệt hiện này song song với xuất khẩu cá basa thì cá tra cũng là một loại mặt hàng chủ lực trong việc xuất khẩu ra nước ngoài, cá tra và basa ở Việt Nam chủ yếu xuất khẩu ở dạng phi lê, giá cả của mặt hàng này tương đối cao.
Bên cạnh đó ngoài việc nuôi cá tra/basa hay cá chép thì còn tùy thuộc vào môi trường của vùng bạn là gì. Thực ra câu hỏi nuôi cá gì hiệu quả nhất khá nhiều đáp án bởi hiện nay có rất nhiều mô hình nuôi cá cho giá trị kinh tế cao như là nuôi cá bống, cá sấu cũng cho hiệu quả kinh tế cao.
2. Để biết nuôi cá gì có giá trị kinh tế cao thì hãy lên kế hoạchĐể có thể trả lời được câu hỏi nuôi cá gì có giá trị kinh tế cao thì đầu tiên bà con phải có kế hoạch triển khai cụ thể. Nên nhớ nuôi cá gì cũng cho hiệu quả nhưng trước hết phải tìm hiểu cũng như xây dựng và tiến hành theo từng bước đã định.
Xác định giống cáNếu bạn đang có dự định chọn nuôi các dòng cá có giá trị kinh tế cao như cá basa, cá tra, cá ngừ, cá bống thì hết sức cần thận bởi để nuôi những loại này nhà bạn phải thực sự có kinh tế….Ngoài ra để chọn nuôi cá gì lợi nhuận cao – thì không thể bỏ qua một loại cá khá hiệu quả đó chính là cá cảnh. Hiện nay có khá người nuôi cá cảnh theo mô hình bể kính với nhiều con giống có kích thước và màu sắc khác nhau. Thị trường cá cảnh có sự cạnh tranh cao tương đối cao nhưng nếu bạn có con giống đa dạng và giá cả hợp lý thì bạn chắc chắn thu bạc triệu từ việc nuôi loại cá này.
Nếu như kinh tế bạn eo hẹp hơn thì bạn có thể chọn những giống có đầu tư ít hơn như : cá rô phi, chạch, cá diêu hồng, cá chim cá vược..v.v.v..
Xây dựng kế hoạch kinh doanh ngắn, dài hạn
Trước khi thực hiện một mô hình thì bạn cũng phải vạch ra những kế hoạch kinh doanh, trong đó phải xác định kế hoạch nào là ngắn hạn kế hoạch nào là dài hạn.
Nuôi cá gì có giá trị kinh tế cao cũng cần có kế hoạch cụ thể, đặc biệt là kế hoạch ngắn hạn. Nếu như cá bạn nuôi tập trung theo mùa thì bạn phải đẩy mạnh cho cá ăn, và phòng bệnh cho cá. Đặc biệt đó là khảo sát thị trường, trong đó xác định đầu ra cho cá như thế nào, ở đâu. Ví dụ như bạn nuôi diêu hồng để bán thì phải tìm hiểu kỹ về các thói quen tập tính của cá, các thời điểm giao phối cũng như thời điểm nhiều người thích ăn cá này. Bên cạnh đó bạn cũng nên đẩy mạnh xây dựng các mối quan hệ với các bạn hàng và các thương lái, hoặc các nhà hàng chẳng hạn để có thể tìm được đầu ra cho cá.
Nuôi Cá Trê Vàng Cho Hiệu Quả Kinh Tế Cao
Sau nhiều năm gắn bó với con cá tra, chú Nguyễn Ngọc Hải, chủ nhiệm HTX nuôi cá tra Thới An, quận Ô Môn, TP Cần Thơ đã mạnh dạn chuyển đổi sang nuôi cá trê vàng, bước đầu mang lại hiệu quả kinh tế khá cao.
Sau khi đi tìm hiểu nhiều nơi, học hỏi kinh nghiệm của những người nuôi trước, chú Hải quyết định bắt tay nuôi con cá trê vàng gặt từ đầu năm nay. Ngoài ao nuôi cá tra cạnh nhà được cải tạo lại để nuôi cá trê thịt, chú còn thuê thêm một ao khác để ương cá trê vàng giống, vừa cung cấp cho ao nhà để nuôi thương phẩm, vừa để bán cá giống cho các hộ khác có nhu cầu.
– Với 2.000 m 2 mặt nước, chú thả nuôi với gần 80.000 con cá giống, thu hoạch được gần 9 tấn cá thịt với giá 42.000 đ/kg sau khi trừ hết chi phí, lợi nhuận thu được gần 90 triệu đồng.
Ngoài ao cá thịt, ao cá giống còn lại cũng vừa thu hoạch được hơn 1 tấn cá trê giống, bán với giá 75.000 đ/kg cá cỡ 180 con/kg, lợi nhuận thu được gần 40 triệu đồng. Như vậy, với hai cao cá trê vàng giống và thương phẩm, sau gần 4 tháng nuôi mang lại thu nhập khoảng 120 triệu đồng.
Trung bình để có 1 kg cá thịt chỉ tiêu tốn khoảng 1,2 kg thức ăn, trong khi cá tra phải đến 1,5 kg thức ăn. Bên cạnh đó, do cá trê vàng thích hợp với nước ao tù, nên người nuôi không phải thay nước nhiều lần hay bón vôi xử lý ao… nên chi phí đầu tư giảm đi nhiều. Ngoài ra, giá cá trê vàng ít bị biến động, đặc biệt vào mùa khô, cá khan hiếm, có lúc thương lái vào tận ao thu mua tới 60.000 – 70.000 đồng/kg.
Ngoài ra, đầu ra của cá trê vàng còn nhiều khó khăn do chỉ bán cho thương lái tại các chợ để tiêu thụ nội địa, số lượng mỗi lần thu mua tối đa chỉ một vài tấn sẽ gây khó cho người nuôi với số lượng lớn.
– Trong bối cảnh ngành nuôi trồng thủy sản có nhiều biến động như hiện nay, nhất là con cá tra liên tục mất giá, vấn đề người nuôi chủ động tìm hiểu, chuyển đổi đối tượng nuôi phù hợp sẽ mang lại hiệu quả kinh tế cao, nhất là đối với những hộ nuôi ít vốn, diện tích ao nhỏ không thích hợp để nuôi cá tra thương phẩm nếu chuyển sang nuôi cá trê vàng sẽ là một sự chọn lựa hợp lý.
Nguồn: Sưu tầm
Cách Nuôi Cá Chép Vàng Cho Hiệu Quả Kinh Tế Cao
Chia sẻ cách nuôi cá chép vàng chuẩn nhất theo chia sẻ của chuyên gia 1. Cải tạo ao nuôi cá chép vàng
Bà con có thể lựa chọn các ao nuôi có diện tích lớn nhỏ khác nhau để tiến hành nuôi trồng loài thủy sản này. Nhưng diện tích ao nuôi phù hợp nhất dao động từ 300 – 1000 mét vuông để tiện công tác chăm sóc, quản lý. Trước khi tiến hành thả nuôi cá, cần phải tát cạn ao, bắt hết cá tạp, cá dữ, dọn sạch bèo trong ao, phát quang cỏ dại và bụi rậm xung quanh bờ ao. Nếu lớp bùn dày cần tiến hành nạo vét, đảm bảo độ dày của lớp bùn đạt 10 – 25cm là hợp lý. Tìm và lấp hết hang hốc trên bờ ao, tránh cá thoát ra ngoài. Độ cao từ đáy ao lên bờ ao cần đạt từ 1,4 – 1,6m.
Tiến hành bón vôi với liều lượng từ 7 -10 kg/100 mét vuông ao nuôi để tiêu diệt mầm bệnh rồi phơi ao từ 2 – 3 ngày. Nếu khu vực đó, đất bị nhiễm phèn hoặc vụ trước cá mắc bệnh cần tăng lượng vôi lên gấp 1,5 – 2 lần. Đáy ao san phẳng và nghiêng về hướng cống thoát nước. Bón lót phân chuồng đã ủ hoai mục với lượng khoảng 30 – 40 kg phân chuồng và 40 – 50 kg phân xanh trong 100 mét vuông bề mặt ao. Cần rắc đều phân chuồng ở khắp ao, còn phân xanh thì bó thành từng bó và dìm ở các góc ao.
Sau khi phơi ao có thể tiến hành đổ nước vào làm nước nuôi cá chép vàng. Tuy nhiên cần lắp lới lọc có mắt dày để loại bỏ cá tạp, cá dữ có thể chui vào ao. Nếu ao sử dụng để ương cá bột thì cần duy trì mức nước ở 0,7 – 1m. Còn nếu ao sử dụng để nuôi cá hương thì cần duy trì mức nước ở 1m. Để nước ao từ 3 – 7 ngày cho tới khi nước chuyển sang màu xanh nõn chuối là có thể tiến hành thả cá vào nuôi.
2. Thả cá chép đỏ giốngĐể cá lớn đúng vào ngày cúng ông Công ông Táo lên chầu trời, cần bắt đầu mùa vụ nuôi cá từ tháng 8 – 9 dương lịch. Nếu bà con đã có kinh nghiệm trong việc nuôi giống cá này có thể mua cá bột về để ương cho tiết kiệm chi phí. Còn trong trường hợp vẫn e ngại chăm sóc và nuôi dưỡng chưa được tốt, có thể mua cá hương bắt đầu nuôi sẽ giảm rủi ro xuống thấp hơn.
Nên mua cá giống ở các cơ sở có uy tín và lựa chọn các con cá có kích cỡ đồng đều, khỏe mạnh để nuôi. Trước khi tiến hành thả nuôi nên tắm cho cá bằng dung dịch nước muối pha loãng 2 -3% để diệt trùng trong khoảng 10 – 15 phút rồi thả cả bao chứa cá vào ao nuôi trong 15 phút để cá thích nghi với nhiệt độ nước ao rồi mới mở bao để cá tự chui ra.
Nếu nuôi cá bột, cần phải tiến hành thả cá giống với mật độ từ 150 – 200 con/ mét vuông ngay sau khi lấy nước vào ao nuôi từ 1 – 2 ngày. Tránh để bọ gạo, bắp cày… tấn công cá mới thả.
3. Cách nuôi cá chép vàngCá chép vàng ăn gì? Thức ăn nuôi cá chép vàng
Cá chép vàng là loài động vật ăn tạp, thức ăn của chúng bao gồm các loại sau:
– Thực vật: rong rêu, bèo tấm, rau cỏ trong ao… hoặc các loại phụ phẩm nông nghiệp hoặc rau trồng như: chuối, đậu Hà Lan, rau muống, bí đỏ, cải…
– Động vật: đa phần nguồn thức ăn từ động vật tới từ con mồi chúng săn được ngoài tự nhiên như: bọ gậy, lăng quăng, giun, tôm, cá nhỏ…
– Thức ăn tổng hợp: thường được sử dụng cho các hộ nuôi cá quy mô lớn, mua sẵn ngoài thị trường và đổ vào máy phun thức ăn cho cá 3A90W để thay bà con rải thức ăn cho giống thủy sản này mà không tốn công sức, thời gian mỗi ngày vài lần đều đặn cho ăn. Ưu điểm khi sử dụng thiết bị cho cá ăn chuyên dụng còn giúp bà con tiết kiệm thức ăn và tránh làm ô nhiễm môi trường ao nuôi, giảm nguy cơ mắc bệnh trên cả đàn cá. Máy phân bố đều thức ăn ra xa, trên diện rộng, đảm bảo toàn bộ đàn cá được ăn đầy đủ, tránh hiện tượng cá chậm lớn, còi cọc, giảm giá trị thương phẩm.
Sau khi thả cá giống, cần cho cá ăn ngay bằng trứng gà, vịt với lượng 30000 – 40000 cá bột ăn 1 quả trứng. cách làm như sau: luộc trứng chín rồi chà nhỏ qua rây lọc để làm nhỏ mịn thức ăn rồi hòa loãng và té xuống ao. Ngày cho ăn 2 lần vào sáng sớm và chiều tối, liên tục trong 3 ngày đầu tiên.
Các ngày tiếp theo hòa bột đậu tương với bột cá, cám, bột ngô theo tỉ lệ 3:3:4 rồi đem đun chín và rắc xuống ao làm thức ăn cho cá. Mỗi ngày duy trì cho cá chép vàng ăn 2 lần.
Tuần thứ nhất duy trì liều lượng 0,5 kg/10000 con cá/bữa
Tuần thứ 2 tăng lên 1kg thức ăn/10000 con cá/bữa
Tuần thứ 3 tăng lên 2 kg thức ăn/10000 con cá/bữa
Tuần thứ 4 duy trì ở mức 3kg thức ăn/10000 con cá/bữa
Kết hợp bón phân định kình 2 lần/tháng với lượng 20 – 30 kg phân chuồng + 30 – 40 kg phân xanh trên 100 mét vuông mặt ao.
Nuôi cá hương có thể sử dụng thức ăn công nghiệp mua sẵn có độ đạm từ 25 – 30% hoặc tự chế biến thức ăn hỗn hợp bằng công thức: trộn bột cá, bột đậu tương, ngô, khoai, mì… nhưng cần đảm bảo tỉ lệ bột đậu tương và bột cá chiếm 25 – 35% rồi nấu chín lên. Sau đó để nguội bớt và cho qua máy ép cám viên tạo hạt, hong khô và rắc xuống cho cá ăn 2 bữa/ngày. Đảm bảo khẩu phần ăn hàng ngày bằng 7 – 10% trọng lượng cá chép vàng cảnh.
Khi cá chép vàng còn nhỏ, nên cho cá ăn thêm các loại động vật phù du, trùn chỉ và loăng quăng. Cá chép lớn hơn có thể cho ăn thêm ấu trùng, giun, ốc, cám, bã đậu…
Chăm sóc cá chép vàng
Trong những ngày đầu tiên thả cá giống, cần dùng vợt lưới để vớt hết trứng ếch, nhái, trên bề mặt ao vào sáng sớm hoặc dùng khung tre tẩm dầu hỏa di chuyển trên bề mặt ao để tiêu diệt bọ gạo – loại thiên địch gây hại cho cá. Tập luyện sức khỏe cho cá bằng cách khoắng đục nước ao 2 – 3 ngày một lần từ sau 20 ngày thả cả trở đi. Trong 20 ngày đầu tiên không được sử dụng bất kì hình thức đánh bắt nào, tránh làm xây xát cá do cá chưa hoàn thiện lớp vảy bên ngoài.
Khi cá lớn hơn chuyển từ giai đoạn cá bột sang cá hương cần phải thu hoạch để bán bớt hoặc san thả sang các ao khác nuôi tiếp, tránh để chúng cạnh tranh thức ăn gây ảnh hưởng tới tốc độ sinh trưởng. Sử dụng lưới bằng màn tuyn để đánh bắt ở từng vùng ao, không kéo toàn bộ ao sẽ khiến cá bị chết ngạt.
Duy trì mức nước trong ao từ 1 – 1,2m đảm bảo cho cá có môi trường thuận lợi nhất để sinh trưởng. Kiểm tra cá 2 – 3 ngày/lần bằng cách dùng vợt bắt 1 vài con cá chép đỏ lên. Nếu cá khỏe, bụng căng tròn, màu da tươi sáng là đàn cá đang phát triển tốt. Nếu cá bụng lép, đầu to tức là đang bị đói, cần tăng khẩu phần ăn.
Tại các thời điểm giao mùa, cá rất dễ nhiễm các bệnh kí sinh như nấm hoặc vi khuẩn gây ra. Để hạn chế các bệnh gặp phải, cần tiến hành khử trùng ao nuôi định kì mỗi tháng 1 lần bằng vôi bột với lượng 2kg/100 mét vuông bề mặt ao.
Mùa đông nên giữ mức nước trong ao ổn định. Dưới 18 độ C, không cho cá ăn. Trên 18 độ C cho cá ăn lúc nhiệt độ cao nhất trong ngày. Trong thời tiết giá lạnh, không đánh bắt cá, tránh gây tổn thương.
Nếu cá có triệu chứng mắc bệnh nấm thủy mi như: trên cơ thể xuất hiện các cục bông màu trắng chính là các sợi nấm mọc chụm lại với nhau thì cần cắt giảm 30% khẩu phần ăn và phun formol liều lượng 7 – 10 ppm xuống ao 3 lần (2 ngày/lần) kết hợp thay 20 – 30% lượng nước trong ao.
Nếu cá bị nhiễm bệnh với nguyên nhân từ vi khuẩn gây ra, xuất hiện các triệu chứng như: bơi lờ đờ, cơ thể xơ lại, bên ngoài mất nhớt và dạt vào bờ chết dần. Bà con tiến hành cắt giảm 30 – 40% khẩu phần ăn và trộn vào thức ăn của cá một trong các loại kháng sinh như: Ciprofloxacin hoặc Streptomycine 5 – 7g/kg thức ăn. Kết hợp dùng viên sủi Vicato khử trùng nước ao với liều lượng 0,5 – 0,8g/mét khối từ 2 – 3 lần, mỗi lần cách nhau 3 ngày.
Phải theo dõi kĩ thời tiết và biểu hiện của cá để điều chỉnh lượng thức ăn phù hợp nhất. Vừa tránh lãng phí thức ăn, vừa tránh làm bẩn môi trường ao nuôi, dễ làm cá mắc bệnh.
4. Thu hoạch cá chép vàngTrước 15 ngày thu hoạch, khuấy đục nước ao từ 1 – 2 lần cách 3 ngày mới thực hiện 1 lần để luyện cho cá. Trước 2- 3 ngày thu hoạch cần bơm xả một nửa lượng nước trong ao rồi dùng lưới vét cá để thu hoạch. Sau đó tát cạn và thu hoạch toàn bộ số cá trong ao.
Cá thu hoạch cần cho vào nước sạch kết hợp sục khí. Khi vận chuyển tới chợ cần cho vào túi nylon to, có sục oxy để đảm bảo cá vẫn mạnh khỏe.
Cá Trắng Là Loài Vật Nuôi Có Giá Trị Kinh Tế Cao
Hiện nay, Trung tâm Nghiên cứu thủy sản nước lạnh (Viện Nghiên cứu nuôi trồng thủy sản 1) đã cơ bản hoàn thiện quy trình, kỹ thuật ương nuôi giống cá trắng châu Âu trong họ cá hồi. Được biết, loài cá này có thể sinh trưởng và phát triển cả môi trường nước ngọt và nước lợ, là đối tượng có giá trị kinh tế cao. Sau khoảng 12 tháng nuôi, cá đạt trọng lượng 1,4 – 1,8 kg/con, năng suất 1 – 1,5 tấn/100 m 3, lợi nhuận 200 – 250 triệu đồng/100 m 3 nước.
Môi trường nước thích hợp nhất để đàn cá sinh trưởng tốt là trong nhiệt độ 12 – 22 oC, tối ưu trong 16 – 20 o C. Đây là đối tượng nuôi có giá trị kinh tế rất lớn nhờ chất lượng thơm ngon, thịt màu trắng. Cá trắng có đặc điểm sinh học gần giống cá hồi vân, sức chịu đựng cao hơn, ngưỡng oxy thấp hơn, điều kiện nuôi không khắt khe bằng cá hồi vân, nên rất thích hợp phát triển tại các tỉnh miền núi nước ta.
Để thực hiện quy trình nuôi cá trắng phát triển tốt, bà con lưu ý có thể sử dụng bể xi măng có ốp gạch men hoặc bể composite hình tròn hoặc hình chữ nhật có thể tích 1 – 3 m 3 tùy quy mô SX (tốt nhất nên sử dụng bể ương hình tròn để ương cá. Bể cao 40 – 60 cm, nước được lấy vào bể cao 30 – 50 cm. Bể được vệ sinh sạch sẽ và được khử trùng bằng Chế Phẩm Nano Bạc N200 với nồng độ dùng như sau: 1 ml Nano Bạc N200 cho 1 m 3 nước để phòng bệnh; trường hợp bệnh nhẹ có thể dùng 2 ml/m 3 nước; bệnh nặng dùng 3 – 4 ml/m 3 nước.
Trong ao nuôi, nên duy trì dòng chảy của nước trong bể ương duy trì ở lưu tốc 0,4 – 0,5 m/s. Nồng độ oxy hoà tan khoảng 6 – 8 mg/l, có thể sử dụng bổ sung sục khí. Bà con cũng nên tiến hành vệ sinh nguồn nước thường xuyên. Nên sử dụng
Chế Phẩm Nano Bạc N200 sẽ hỗ trợ bà con nuôi phòng và diệt nguồn bệnh trong ao nuôi, khử mùi hôi tanh của nước, đặc biệt đối với những ao có chất thải hữu cơ từ nguồn phân gia súc, gia cầm.
Đối với thức ăn cho cá trắng, bà còn có thể sử dụng thức ăn công nghiệp có hàm lượng protein ≥50% và lipit ≥18% cho cá ăn trong 4 lần/ngày. Cỡ viên thức ăn là 0,2 – 0,3 mm, sau 1 – 2 tuần thay đổi cỡ viên thức ăn một lần cho phù hợp với độ tuổi của cá.
504 Nơ Trang Long, Phường 13, Quận Bình Thạnh, Tp Hồ Chí Minh
Nuôi Cá Tầm Giá Trị Kinh Tế Cao
(GLO)- Huyện Kbang có diện tích mặt nước tương đối lớn thuận lợi để phát triển nuôi trồng thủy sản. Để phát huy lợi thế trên, huyện đã được tỉnh phê duyệt dự án ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ xây dựng mô hình nuôi cá tầm trong lòng hồ chứa C thủy điện Vĩnh Sơn.
Cá tầm nuôi ở Đak Lak “có chất lượng hàng đầu”
Cá Tầm… lên núi
Phòng Kinh tế Hạ tầng huyện Kbang-đơn vị chủ dự án, cùng các hộ nông dân đã tiến hành thả 10.000 con cá tầm giống xuống 10 lồng chứa tại hồ chứa C thủy điện Vĩnh Sơn (xã Đak Rong, huyện Kbang). Mô hình này có quy mô 20 ô lồng, số lượng cá 10.000 con cá tầm giống Sterlet (A.Ruthenus) và chọn 10 hộ gia đình để thực hiện, tổng kinh phí 4 tỷ đồng (vốn sự nghiệp khoa học tỉnh 2 tỷ đồng, vốn của người dân đóng góp 2 tỷ đồng).
Ảnh: Lê Nam
Cá tầm là loại cá sống ở vùng nước ngọt có nhiệt độ 17oC-26oC. Hiện nhu cầu của thị trường về cá tầm ngày càng tăng, tuy nhiên nuôi cá tầm hiện nay chưa có quy trình kỹ thuật hoàn thiện; vốn đầu tư ban đầu khá lớn; yêu cầu quản lý, chăm sóc khắt khe hơn các loài cá khác, không chủ động nguồn thức ăn, chủ yếu phải nhập từ TP. Hồ Chí Minh với giá thành cao. Nuôi cá tầm cũng đòi hỏi phải thường xuyên kiểm tra, chăm sóc, theo dõi các yếu tố môi trường, nhiệt độ, kịp thời phát hiện và xử lý bệnh dịch, môi trường nước… Cá tầm thường cho thu hoạch sau 2-3 năm đối với cá thịt và 5-6 năm đối với sản xuất trứng.
Huyện Kbang có tiềm năng nuôi trồng thủy sản khá lớn. Hiện toàn huyện có 3 hồ thủy điện lớn, 25 đập thủy lợi nhỏ với tổng diện tích mặt nước thuận lợi cho phát triển nuôi trồng thủy sản 3.077 ha (chiếm 23,8% diện tích mặt nước tiềm năng phát triển thủy sản của tỉnh). Trong đó, một số hồ lớn như hồ Ka Nak (1.800 ha), hồ B thủy điện Vĩnh Sơn thuộc xã Sơn Lang (1.000 ha), hồ C thủy điện Vĩnh Sơn thuộc xã Đak Rong (320 ha), hồ Plei Tơ Kơn (32 ha)…
Anh Nguyễn Anh Tuấn- tổ dân phố 4, thị trấn Kbang, là một trong 4 hộ tham gia mô hình cho hay: Gia đình trước đây cũng đã nuôi cá nhiều nhưng chỉ là các loại cá như diêu hồng, rô phi, trắm cỏ do đó chưa mang lại hiệu quả kinh tế cao vì đầu ra không đảm bảo, khó cạnh tranh với thị trường. Khi biết có mô hình nuôi cá tầm, gia đình mạnh dạn tham gia. Hy vọng nhờ sự hỗ trợ của Nhà nước từ kinh phí và đội ngũ kỹ thuật, bao tiêu sản phẩm sẽ mang lại hiệu quả kinh tế cao. Trước tiềm năng lớn về nuôi trồng, chế biến thủy sản trên địa bàn, huyện Kbang đã phê duyệt dự án quy hoạch phát triển nuôi trồng thủy sản kết hợp với đề án nuôi trồng, chế biến thủy sản trên địa bàn giai đoạn 2012-2023 và đến năm 2023 với tổng kinh phí khoảng 44,8 tỷ đồng (giai đoạn 2012-2023 là 33 tỷ đồng, giai đoạn 2023-2023 là 11,8 tỷ đồng). Với các loại giống như cá trắm cỏ, chép, trôi ấn, mè trắng, mè hoa, rô phi, diếc, trê lai… và một số giống cá đặc sản như cá tầm, cá lang đuôi đỏ, ba ba, chình, tôm càng xanh, chạch bùn… Ông Võ Tấn Hưng- Trưởng phòng Kinh tế và Hạ tầng huyện Kbang, Chủ nhiệm dự án nuôi cá tầm cho biết thêm: Chủ trương của huyện là phát triển ngành nghề mới, có giá trị kinh tế cao, giải quyết việc làm cho người dân. Qua nghiên cứu nguồn nước và điều kiện khí hậu tại lòng hồ C thủy điện Vĩnh Sơn phù hợp với nuôi trồng thủy sản và với cá tầm, Phòng phối hợp với Công ty cổ phần Hàng hải và Dầu khí Việt Xô thực hiện mô hình nuôi cá tầm tại lòng hồ C thủy điện Vĩnh Sơn. Phía Công ty cử cán bộ có kinh nghiệm, trình độ chuyên môn phù hợp, định kỳ theo dõi mô hình nuôi cá, hướng dẫn các hộ dân quy trình chăm sóc cá, quản lý môi trường… Đặc biệt, Công ty còn tư vấn thị trường và thực hiện hợp đồng cung cấp giống cá tầm, bao tiêu sản phẩm theo chu kỳ thu hoạch. Đây là loại cá có giá trị kinh tế cao, trước mắt sẽ thực hiện nuôi cá tầm thương phẩm bằng phương pháp nuôi lồng và hướng đến mục tiêu nuôi cá tầm lấy trứng.
Lê Nam
Danh Sách Các Loại Cá Nước Ngọt Dễ Nuôi, Có Hiệu Quả Kinh Tế Cao
Danh sách các loại cá nước ngọt dễ nuôi
Cá trắm cỏ chủ yếu sinh sống ở tầng nước giữa và thấp, thức ăn chính của chúng là các loại cây xanh thân mềm, rau, cỏ, lá chuối, bèo tấm, lá sắn, thân cây chuối non băm nhỏ, rong… ngoài ra cá trắm cũng ăn các loại bột ngô, khoai, sắn, cám gạo… các loại động vật phù du như tôm, tép, ấu trùng cá…Cá nuôi sau khoảng thời gian 10 – 12 tháng đã có thể đạt trọng lượng 0,8 – 1,5kg.
Cá mè trắng là một loại cá nước ngọt thuộc họ cá chép có thân dẹp, vảy nhỏ, thân hình thon dài, trong cơ thể có tuyến tiết mùi tanh. Cá mè trắng có thể sống ở môi trường nước ngọt, dòng nước chảy yếu, khu ao, hồ, đầm, lầy, sông nhánh, đặc biệt chúng rất thích hợp với vùng nước yên tĩnh.
Cá sống ở tầng mặt và tầng nước giữa, thức ăn của chúng là các loại thực vật phù du, lá dầm, ngoài ra nó còn ăn các loại bột được xay mịn như: cám gạo, cám ngô, bột mỳ, bột sắn, bột đậu tương. Thời gian nuôi từ 10 – 12 tháng cá mè cho trọng lượng khoảng 0,5 – 1kg mỗi con. Đặc biệt với những nơi cá mè sống như sông Đà có những con nặng tới 15kg.
Cá chép sống ở bề mặt đáy của ao nuôi, thức ăn chủ yếu của chúng là các động vật dưới đáy như giun, tôm lột xác, ấu trùng muỗi … Tuy nhiên để cung cấp thêm chất dinh dưỡng cho cá có thể cho ăn thêm các loại thức ăn dạng hạt như ngô, thóc đã nấu chín.
Cá chép khi đến thời kỳ sinh sản chúng sẽ đẻ trứng trong ao. Cá nuôi sau 12 tháng sẽ có trọng lượng mỗi con từ 0,5 – 0,8kg.
Cá sống chủ yếu ở tầng giữa và tầng đáy của ao, đây là loài cá ăn tạp, thức ăn chủ yếu của chúng là mùn bã hữu cơ, các loại phân trâu, bò, lợn, gà… Ngoài ra chúng cũng ăn các loại thức ăn khác như bèo tấm, bèo dâu và các loại tinh bột cám.
Sau 12 tháng nuôi cá sẽ đạt trọng lượng trung bình mỗi con ít nhất 0,5kg và đến thời kỳ sinh sản chúng sẽ tự đẻ trứng trong ao.
Cá này sống ở tầng nước giữa và tầng đáy của ao, cũng giống như cá rô phi cá chim trắng cũng là loài cá ăn tạp, thức ăn của chúng đa dạng phong phú vì tính kén ăn thấp.
Đây là loài cá có nguồn gốc từ các nước có khí hậu nhiệt đới, vì thế môi trường thích hợp nhất để nuôi chúng là ở điều kiện nhiệt độ ấm áp, nhiệt độ thích hợp để cá phát triển tốt nhất là từ 21 – 42 độ C.
Nuôi cá chim trắng mang lại hiệu quả kinh tế cao vì tốc độ phát triển của cá khá nhanh, đối với cá giống có kích thước khoảng 5 – 7cm, nếu bà con nuôi tốt thì sau 3 – 4 tháng cá có thể đạt trọng lượng 0,8 – 1kg mỗi con.
Cá trôi Ấn Độ (Rohu) gần giống với cá trôi ta, đây là giống cá ăn tạp, thích sống ở tầng đáy, thức ăn chính của chúng là bã hữu cơ, bèo tấm, bèo dâu, rau muống non và các loại tinh bột như cám gạo, cám ngô, bột sắn.
Cá có thân hình cân đối, đầu múp, đỉnh đầu nhẵn, mõm tù, hơi nhô ra, rạch miệng rộng, viền môi trên và môi dưới phủ lớp thịt, có hai đôi râu, vảy cá tròn, xếp chặt chẽ, lưng có màu sẫm, môi và mõm đều trắng. Cá nuôi khoảng thời gian từ 10 – 12 tháng có thể đạt trọng lượng tối thiểu 0,8 – 1kg mỗi con.
Cá lóc bông là một trong các loài cá nước ngọt sinh trưởng và phát triển chủ yếu ở các tỉnh phía Nam, đặc biệt là vùng sông nước ĐBSCL, rải rác ở Tây Nguyên. Giống cá này ít xương, nhiều thịt, chất lượng thịt thơm ngon nên được thị trường ưa chuộng.
Cá lóc bông có tốc độ tăng trưởng nhanh, thân hình lớn, có thể đạt chiều dài 25cm, con lớn nhất lên tới 75 – 100cm. Cá có miệng to và rộng, đầu rắn. Cá lóc bông thích hợp nuôi trong ao hoặc bè với trọng lượng đạt từ 1 – 1,5kg/con/năm.
Cá ba sa có đầu bằng, mắt to, trán rộng, râu mép kéo dài tới gốc vây ngực hoặc quá một chút. Phần vây ở lưng và vây ở ngực có màu xanh xám. Ở nước ta giống cá này chủ yếu được nuôi ở khu vực đồng bằng sông Cửu Long, với thịt cá béo ngậy, thịt ngọt nên có thị trường tiêu thụ khá rộng, có giá trị xuất khẩu cao.
Nguồn thức ăn của giống cá này là cá tạp, cá con, giun quế, giun đất, cua ốc, côn trùng, rau củ, cám viên, phân động vật…
Cá bống tượng được nuôi trồng chủ yếu ở vùng ĐBSCL, Đồng Nai, sông Vàm Cỏ. Đây là giống cá có kích thước lớn, chất lượng thịt thơm ngon nên được khai thác nuôi thương phẩm để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ của thị trường trong và ngoài nước.
Không chỉ nuôi được trong ao đất mà nó còn có thể nuôi thương phẩm trong bể xi măng với năng suất cao hơn, đem lại hiệu quả kinh tế cho các hộ dân.
Cập nhật thông tin chi tiết về Nuôi Cá Gì Có Giá Trị Kinh Tế Cao Hiệu Quả trên website Psc.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!