Bạn đang xem bài viết Nghiệm Thu Đề Tài Kỹ Thuật Sản Xuất Giống Nhân Tạo Cá Heo Tỉnh An Giang được cập nhật mới nhất trên website Psc.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Hội đồng khoa học và công nghệ tỉnh An Giang vừa nghiệm thu đề tài nghiên cứu “Kỹ thuật sản xuất giống nhân tạo cá heo tỉnh An Giang,” do phó giáo sư-tiến sỹ Dương Nhựt Long, trường Đại học Cần Thơ làm chủ nhiệm.– Đề tài được thực hiện trong ba năm, từ tháng 5/2010 đến tháng 12/2013 và đến 4/2014 chính thức nghiệm thu.
– Mục tiêu của đề tài là xây dựng và chuyển giao quy trình kỹ thuật sản xuất giống cá heo đạt thông số kỹ thuật thành thục từ 50% trở lên; thụ tinh đạt 50 – 60%; tỷ lệ nở 60 – 70%; tỷ lệ sống đến cá giống đạt 20 – 30%; kích cỡ cá giống 3 – 5cm/con.
– Trong quá trình thực hiện, đề tài đã nghiên cứu về đặc điểm sinh học của cá heo, kỹ thuật nuôi vỗ thành thục sinh dục cá heo trong ao và lồng bè, biện pháp kỹ thuật kích thích sinh sản nhân tạo cá heo, kỹ thuật ương cá heo từ cá bột lên cá giống.
– Kết quả nghiên cứu cho thấy, trong môi trường tự nhiên, cá sinh sản từ tháng 6-8 hàng năm. Hệ số thành thục sinh dục ở cá heo thấp, trung bình 2,4%; sinh sản tuyệt đối của cá heo là 4.220 trứng/cá cái và sinh sản tương đối đạt 185.717 trứng/kg/cá cái.
– Đối với ương cá heo với nhiều loại thức ăn khác nhau, tỷ lệ sống cao nhất 28,6%, sau 45 ngày, ương trong giai lưới đạt tỷ lệ sống đến 69%, nhất là ở giai đoạn từ 45 – 75 ngày tuổi.
– Đề tài sau khi nghiệm thu hoàn chỉnh quy trình được chuyển giao cho Trung tâm giống thủy sản An Giang triển khai rộng rãi trong cộng đồng.
– Cá heo (Botia modesta Bleeker) là giống cá nước ngọt, kích cỡ ngắn khoảng 3 – 5 cm/con, cân nặng nhất khoảng 40 g/con, thịt trắng, da trơn, thơm, béo, chế biến được nhiều món ăn như kho tiêu, nấu canh chua đặc sản của vùng đầu nguồn lũ. Đây là loài cá quý đang dần giảm sản lượng, giá hiện từ 150.000 – 180.000 đồng/kg. Thành công đề tài sẽ góp phần bảo vệ, duy trì, bảo tồn được giống cá quý.
Nghiệm thu đề tài kỹ thuật sản xuất giống nhân tạo cá Heo tỉnh An Giang, Nguồn: Vnanet.vn.
Sản Xuất Nhân Tạo Giống Cá Chim Vây Vàng
Chia sẻ nội dung:
Cá chim vây vàng (Trachinotus bloochi) là loài cá biển có giá trị kinh tế cao, được nuôi và tiêu thụ ở nhiều nơi trên thế giới, đặc biệt là Nhật Bản, Đài Loan, Hồng Kông, Trung Quốc, Mỹ, Singapo… Ở Việt Nam, cá chim vây vàng vẫn còn là đối tượng nuôi khá mới mẻ. Những thành công về sản xuất giống…
Cá chim vây vàng ưa hoạt động, dễ nuôi, tốc độ sinh trưởng khá nhanh, có thể nuôi với mật độ cao trong ao hoặc lồng ở cả các thủy vực nước lợ và nước mặn. Trước đây, cá chim vây vàng giống để nuôi thương phẩm ở Việt Nam đều phải nhập khẩu từ Trung Quốc hoặc Đài Loan. Tuy nhiên, nguồn cung từ nước ngoài không ổn định, thiếu chủ động và cá giống khó thích nghi với môi trường nuôi mới nên tỷ lệ sống đạt thấp, khiến giá thành nuôi cao.
Từ thực tế đó, Sở NN&PTNT tỉnh Khánh Hòa đã chủ trì thực hiện đề tài nghiên cứu, sản xuất nhân tạo giống cá chim vây vàng, do chúng tôi Lại Văn Hùng, Khoa Nuôi trồng thủy sản – Trường Đại học Nha Trang, làm chủ nhiệm đề tài.
Từ tháng 10/2009 đến tháng 10/2011, nhóm nghiên cứu đã tuyển chọn, nuôi vỗ thành thục 129 con cá chim vây vàng bố mẹ cho sinh sản. Qua 12 đợt ương thử nghiệm, đề tài đã thu được 23,5 triệu trứng thụ tinh, ấp nở 12,6 triệu ấu trùng cá. Từ đó, đã ương được hơn 400.000 cá giống dài 4 – 5cm, vượt gần 300% so với chỉ tiêu đặt ra. Phần lớn số cá giống này được thả nuôi trong bể xi măng và gần 20.000 con được thả nuôi trong lồng bè.
Đề tài đã được Hội đồng Khoa học Công nghệ cấp tỉnh nghiệm thu đạt loại xuất sắc. Đầu năm 2012, nhóm nghiên cứu đã tiếp tục triển khai pha 2 của đề tài nhằm hoàn thiện quy trình kỹ thuật sản xuất giống cá chim vây vàng để chuyển giao cho người nuôi. Đến nay, giống cá chim vây vàng đã được nhân rộng nuôi thương phẩm cung ứng sản phẩm ra thị trường nhiều tỉnh thành như Khánh Hòa, Ninh Thuận, Phú Yên, Bình Thuận, Bạc Liêu, Cà Mau, Nghệ An, Nam Định, Quảng Ninh, …
Bước tiếp theo, các nhà khoa học tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện kỹ thuật nuôi thương phẩm theo hướng giảm chi phí thức ăn, phòng trị bệnh, tiến tới tạo giống cá kháng bệnh và thích nghi được nhiều điều kiện môi trường nước. Theo đánh giá của các chuyên gia, cá chim vây vàng có thể góp phần thay thế cho nhiều loài thủy sản nuôi có hệ số rủi ro cao hiện nay.
Từ giữa năm 2012, nhiều hộ nuôi ở các tỉnh ven biển ĐBSCL đã thực hiện thí điểm mô hình nuôi cá chim vây vàng theo hình thức công nghiệp và bước đầu được đánh giá là một mô hình hay nên nhân rộng.
Nuôi cá chim vây vàng có thuận lợi so với các loài cá khác là cá có sức đề kháng khỏe, tỷ lệ sống rất cao, trên 95%, dễ nuôi và không có nhiều bệnh tật. Thịt cá chim vây vàng có vị ngon, cung cấp nhiều chất béo và omega 3.
Với giá cá giống trung bình từ 4.500 – 6.000/con, sau 10 – 12 tháng nuôi, trọng lượng cá đạt khoảng 0,8-1,0 kg, đủ điều kiện xuất bán ra thị trường với mức giá trung bình 120-170.000 đồng/kg, đảm bảo người nuôi có lãi. Hiện có 2 hình thức nuôi cá chim vây vàng cho hiệu quả cao là nuôi lồng, bè trên biển và nuôi trong ao đất với nguồn nước dẫn trực tiếp từ biển vào. Độ sâu nước thích hợp cho cá sống là 5 – 6m, nhiệt độ thích hợp từ 28 – 30 độ C.
Hiện nay, mô hình nuôi cá chim vây vàng đã được triển khai ở nhiều địa phương trong cả nước, đáp ứng nhu cầu tiêu thụ trong nước và có thể xuất khẩu. Tuy nhiên, rút kinh nghiệm từ những loài thủy sản chạy theo phong trào nuôi ồ ạt trước đây, dẫn đến cung vượt quá cầu và mất giá làm người nuôi điêu đứng, nhiều hộ nông dân vẫn chưa dám đầu tư mạnh để phát triển. Do đó, để mô hình này phát triển bền vững và hiệu quả, các cơ quan chức năng cần nhanh chóng vào cuộc để hướng dẫn bà con kỹ thuật nuôi cũng như quy hoạch và quản lý chặt chẽ, tạo đầu ra ổn định cho sản phẩm.
Kỹ Thuật Sản Xuất Cá Sặc Rằn Giống
Ngày đăng: 2023-11-10 13:38:27
Cá sặc rằn (tên khoa học là Trichogaster pectoralis) đang là đối tượng nuôi mới. Loài cá này thích nghi với nhiều loại hình thủy vực khác nhau từ nước ngọt cho đến lợ nhẹ. Nuôi cá sặc rằn đang là nguồn thu lớn cho nhà nông. Kỳ này, các kỹ sư của công ty cổ phần GreenFeed Việt Nam sẽ hướng dẫn bà con cách chăn thả loại cá này để mang lại hiệu quả cao nhất QUY TRÌNH NUÔI VỖ CÁ SẶC RẰN I . Lựa chọn cá bố mẹ nuôi vỗCá sặc rằn nặng trên 70 gam. Cá bố mẹ phải có cơ thể hoàn chỉnh, không bị dị tật, không bị rách vây. Cá bơi lội nhanh hoạt bát, không bị sây sát hay bệnh tật.
Sau khi lựa xong tiến hành tắm muối (3 – 5%) + thuốc tím (15 – 20 ppm) cho cá.
+ Vây lưng kéo dài vượt khỏi gốc vây đuôi.
+ Trên thân cá nhìn thấy rất rõ các sọc màu đen chạy xiên từ lưng xuống bụng.
+ Vây lưng không kéo dài tới gốc vây đuôi.
+ Không thấy rõ các sọc màu đen chạy xiên từ lưng xuống bụng.
II. Nuôi vỗ cá bố mẹAo nuôi :1.600 – 2000 m2; mực nước sâu 1,2 – 1,5m.
Cải tạo ao: Tát cạn ao, diệt tạp, phơi đáy, bón vôi (7-10kg/ 100 m2). Cấp nước vào ao qua lưới lọc.
Gây màu nước ao: Dùng phân NPK 2kg/1000m2.
Cứ 1m2 ao nuôi vỗ 4-6 con cá bố mẹ. Ghép 1 cá đực với 1 cá cái.
Cho ăn thức ăn công nghiệp 20 – 25% đạm. Khẩu phần 2-3 % mỗi ngày cho cá ăn 2 lần (vào lúc sáng và chiều mát). Có thể cho cá ăn bằng cá tap xay. Thường xuyên quan sát màu nước, duy trì màu nước tốt ( xanh đọt chuối) và theo dõi hoạt động của cá để có biện pháp xử lý kịp thời.
Định ky xử lý nguồn nước ao (có thể dùng zeolite hoặc một số chế phẩm có trên thị trường)
Thời gian từ 1,5 – 2 tháng nuôi vỗ kéo kiểm tra cho sinh sản.
Thời gian nuôi tái thành thục sau 2 tháng, cho ăn thức ăn độ đạm từ 30 – 35%.
QUY TRÌNH SINH SẢN CÁ SẶC RẰNBể cho cá đẻ bằng bể composite diện tích từ 500 – 1m3 . Mực nước trong bể từ 0,3 – 0,4 m. Để tránh gây cho cá sợ hãi khi đẻ cần chọn nơi yên tĩnh để bố trí bể cá đẻ. Thả nổi một số lá môn, lá sen úp trên mặt nước để làm tổ cho cá đẻ. bể 1 khối thường bố trí 20 – 25 cặp cá, 25 lá môn + 10 tàu lá chuối khô)
Có thể bố trí cá đẻ trong những bể chứa nhỏ thao nhựa,… rửa sạch dụng cụ và xử lý nước trước khi cho cá vào sinh sản
Nước cho sinh sản phải xử lý trong bằng keo lắng, chỉ tiêu môi trường đạt (pH: 7-7,5; nhiệt độ 28-300C)
Cá cái có bụng to, mềm, trứng màu vàng nhạt
Cá đực khỏe mạnh, vuốt nhẹ vào lỗ sinh dục có tinh dịch nhú ra.
3) Tiêm kích thích tố và bố trí sinh sảnTiêm kích dục tố: HCG liều 1,5 – 2kg cá cái/lọ (10.000IU). Liều cá đực bằng 1/3 -1/2 của cá cái. Tiêm vào gốc vi ngực. Sau khi tiêm thả ghép 1 cá đực với 1 cá cái vào bể đẻ đã bố trí sẳn. Sau khoảng 18 – 24 giờ thì cá đẻ.
Chúý: Cá bố trí đẻ cần không gian yên tĩnh tốt nhất cá đẻ ban đêm, do vậy cần phải tiêm và bố trí sinh sản sau cho cá có thể đẻ khoảng thời gian thích hợp (gần sáng)
4) Thu trứng và bố trí bể ấp
Cá bắt đầu đẻ sau khi tiêm kích dục tố 18-24 giờ. Cá có thể đẻ kéo dài trong 2-3 giờ. Cá đực dùng miệng để gom trứng đưa vào đám, bọt nổi trên mặt nước.
Trứng cá sặc rằn màu vàng nhạt nổi trên mặt nước. Chuyển nhẹ nhàng trứng cá vào các chậu, hoặc bể ấp composite (có sục khí nhẹ).
Sau 24 h trứng sẽ nở. Khi cá bột được 2 ngày tuổi (48 h sau nở) thì có thể xuất bán hoặc bố trí ương trong ao.
+ Ấp tĩnh: 5 ly trứng/bể 1 khối.
+ Ấp có sục khí: 10 – 15 ly trứng/bể 1 khối.
Chú ý: chuyển cá bố mẹ xuống ao nuôi vỗ cần phải tắm muối hoặc tetracyline.
QUY TRÌNH ƯƠNG CÁ SẶC RẰNAo phải được tháo cạn và phơi đáy, bón vôi trước khi thả cá bột (7-10kg/100m2). Cấp nước vào ao phải qua túi lọc, mức nước từ 0,8 – 1m.
Gây thức ăn tự nhiên: 2 kg Maxloom + 2 kg cám/1000 m2. Sau 1 ngày gây thức ăn tự nhiên thì tiến hành thả bột. Sau 4 ngày tạt lại Maxloom + cám liều lượng giống đợt 1.
2) Thả cá ươngThả cá bột xuống ao với mật độ 500 – 1000 con/m2. Thả cá vào chiều mát để tránh sốc cá, thao tác vận chuyển, thả cá phải nhẹ nhàng.
3) Chăm sóc và cho ăn10 ngày đầu: 0,4 kg sữa cá /1 triệu cá bột/ ngày. Thức ăn tạt đều khắp ao, ngày ăn 2 lần (tùy vào lượng thức ăn tự nhiên trong ao ta điều chỉnh lượng sữa cho phù hợp.
Sau 10 ngày – ngày 20: 2 kg thức ăn bột/1 triệu cá bột/ngày.
Sau 3 tuần cho ăn thức ăn bột + thức ăn viên < 1mm, lượng thức ăn phụ thuộc vào mật độ cá lên mặt.
Bổ sung Vitamin C (40mg/kg thức ăn) cho cá ăn
Thả bột được 10 ngày tuổi xử lý 20kg muối + 1 kg thuốc tím/1000m2. Định kỳ 10 – 15 ngày xử lý bằng thuốc tím + muối hoặc Iodine 1 lần
Trong quá trình ương, theo dõi hoạt động của cá (hoạt bơi lội, bắt mồi) để có thể xử lý kịp thời, duy trì màu nước ao ( xanh đọt chuối), đảm bảo đủ thức ăn cho cá.
4) Thu hoạchSau 50- 60 ngày ương: Cá đạt kích cỡ 300-400 con /kg, tiến hành thu hoạch.
Thu hoạch cá: Trước khi thu hoạch 4-5 ngày phải luyện cá cho thật kỹ. Thao tác đánh bắt vận chuyển cá phải nhẹ nhàng tránh làm cá bị sây sát.
Kỹ thuật nuôi trồng thủy sản – TTCGHG
Từ khóa: sản xuất cá sặc rằn giống, nhân giống cá sặc rằn giống, chăm sóc cá sặc rằn giống, hướng dẫn cá sặc rằn giống, mô hình nuôi cá sặc rằn giống, cung cấp cá sặc rằn giống, kỹ thuật nuôi cá sặc thương phầm, trại nuôi cá sặc rằn giống, ao nuôi cá sặc giống
TIN TỨC KHÁC :Kỹ Thuật Sinh Sản Nhân Tạo Cá Rô Đồng
Vào đầu mùa mưa hàng năm (tháng 5-6 âm lịch) người dân bắt được giống cá rô đồng ở trên ruộng, mương. Nhưng do đánh bắt cá bị xây xát, mất nhớt nên tỉ lệ hao hụt lớn. Cá còn sống mang tính hoang dã của cha mẹ, nên khi có dòng nước chảy vào, cá thường đi theo dòng nước hoặc gặp nơi sống không thích hợp cá cũng đi. Nguồn giống cá rô đồng tự nhiên không đều, thiếu chủ động cung cấp giống theo yêu cầu nuôi. Bên cạnh đó do bị khai thác quá mức, không có qui hoạch, ảnh hưởng của một số loại thuốc bảo vệ thật vật nên cá ngoài tự nhiên ngày càng khan hiếm. Vì vậy việc sản xuất giống cá rô đồng nhân tạo được xem là điều kiện quan trọng cho việc phát triển nghề nuôi cá rô đồng thương phẩm.3.1 Nuôi vỗ thành thục cá bố mẹ3.1.1 Chọn cá bố mẹ– Trọng lượng cá rô đồng bố mẹ dao động từ 50 – 100 g/con, có cơ thể hoàn chỉnh, không bị dị tật, dị hình. Cá có nguồn gốc từ tự nhiên hoặc từ nguồn cá nuôi trong ao.– Phân biệt cá đực và cá cái:+ Cá đực thường nhỏ hơn cá cái và có thân dài.+ Cá cái có bụng to, mềm đều và có tỷ lệ chiều dài thân trên chiều cao lớn hơn cá đực.3.1.2 Kỹ thuật nuôi vỗa) Nuôi vỗ trong ao– Ao nuôi vỗ cần đảm bảo một số tiêu chuẩn kỹ thuật sau:+ Ao nuôi cần có bờ cao và có rào chắn để phòng trường hợp cá leo lên bờ khi có trời mưa lớn.+ Mực nước trong ao nuôi cá rô trung bình 0,8 – 1,2m.+ Đáy ao nên có một lớp bùn dày 10 – 15cm.+ Nguồn nước cung cấp cho ao phải đảm bảo không bị nhiễm phèn và ô nhiễm thuốc bảo vệ thực vật.– Quy trình cải tạo ao+ Bơm cạn ao, diệt hết cá tạp, cá dữ, làm sạch cỏ xung quanh bờ ao.+ Vét bùn đáy ao, chỉ chừa lại một lớp bùn mỏng khoảng 5 cm. Bón vôi bột với liều 7 – 10 kg/100m2.+ Lọc nước vào ao với mức nước 0,8 – 1m trước khi thả cá 4 ngày.– Mật độ thả trung bình 1kg/m 2.– Tỷ lệ đực : cái là 1 : 1.b) Nuôi vỗ trong lồng lưới plasticNgoài ra cá rô đồng bố mẹ cũng có thể được nuôi trong lồng lưới plastic có kích thước 2 x 2,5 x 2 m, mật độ thả là 5 kg/m3.3.1.3 Chăm sóc cá bố mẹ– Thức ăn+ Cá rô đồng thành thục khá dễ trong điều kiện ao nuôi và có thể sử dụng nhiều loại thức ăn để nuôi vỗ như thức ăn viên, thức ăn tự chế: cám nhuyễn (60%) + bột cá (cá tươi hoặc các phế phẩm ngành chế biến thủy sản), xay nhỏ (40%) + chất kết dính. Đối với thức ăn công nghiệp hàm lượng protein trong thức ăn tối thiểu 30%.+ Lượng thức ăn chiếm khoảng 5 – 7% trọng lượng cá. Thời gian cho cá ăn: nên cho cá ăn hai lần trong ngày vào buổi sáng (6 – 7giờ) và buổi chiều (17 – 18 giờ). Tại vị trí cho cá ăn nên đặt sàng để chứa thức ăn và cũng để dễ kiểm tra lượng thức ăn hằng ngày.– Quản lý chất lượng nước+ Do cá rô có cơ quan hô hấp phụ nên cá không có hiện tượng nổi đầu khi hàm lượng oxy hoà tan trong ao thấp. Tuy vậy nếu ao nuôi vỗ đảm bảo đầy đủ dưỡng khí, chất nước tốt thì quá trình thành thục của cá sẽ thuận lợi hơn và sức sinh sản của cá sẽ cao hơn. Định kỳ 15 ngày kích thích bằng thay nước một lần, mỗi lần 1/3 ao.+ Định kỳ 20 ngày kiểm tra độ thành thục của cá để chọn thời điểm kích thích sinh sản.3.2 Kích thích sinh sản3.2.1 Chọn cá kích thích sinh sảnSau khi nuôi vỗ khoảng 45 – 60 ngày có thể kiểm tra cá để đánh giá mức độ thành thục của cá. Khi chọn cá cho đẻ có thể dựa theo các tiêu chuẩn sau:a) Chọn cá cái– Chọn những cá bố mẹ khỏe mạnh, không xây sát. Khi dùng tay vuốt nhẹ phần bụng có cảm giác mềm đều. Cá rô thành thục và ở trạng thái sẵn sàng đẻ bụng cá to, nổi rõ gờ buồng trứng hai bên lườn bụng.– Dùng tay ấn nhẹ hai bên buồng trứng thấy mềm. Lỗ sinh dục của cá nở rộng và thường có màu hồng. Trứng cá có màu trắng ngà hoặc trắng ngà ngã vàng.
b) Chọn cá đực– Cá rô đực thường có thân dài và thon hơn cá cái. Màu sắc thường đậm và kích thước nhỏ hơn cá cái.– Khi chọn cá đực có thể dùng hai ngón tay ấn nhẹ gần lỗ sinh dục thấy có chất dịch màu trắng chảy ra là được.– Do cá rô đực thành thục trong ao dễ hơn cá cái nên không cần phải kiểm tra toàn bộ cá đực mà chỉ cần kiểm tra một số đại diện. – Tỷ lệ đực/cái cho đẻ trung bình 1/1 hoặc 3/2. Sau khi lựa xong, đưa cá vào bể hoặc thau nước sạch cho cá khỏe 2 – 3 giờ trước khi tiêm kích dục tố cho cá đẻ.3.2.2 Cho cá đẻ3.2.2.1 Chuẩn bị dụng cụ sinh sản– Dụng cụ cho cá sinh sản gồm có:+ Bể xi măng, bể composite hoặc thau nhựa có đường kính 70-80cm, cao 30-40cm vừa dùng cho cá đẻ và ấp trứng.+ Vợt vớt trứng.+ Ống nhựa trong nhỏ để cấp nước khi cá nở đồng thời để rút những trứng bị ung, vỏ trứng và cặn bã.+ Ống tiêm nhỏ 3-5ml.– Rửa sạch dụng cụ, lấy nước sạch vào bể hoặc thau với chiều sâu 20- 30 cm.3.2.2.2 Tiêm kích dục tốa) Các loại kích dục tố và nồng độ sử dụng– Hiện nay có hai loại kích dục tố được dùng để kích thích cá rô đồng là : HCG (Human Chorionic Gonadotropin), LH- RHa (Lutenizing Hormon Releasing Hormon Analog). Tùy mỗi loại mà sẽ dùng với các mức liều lượng khác nhau.
– Kích thích sinh sản bằng hormone HCG với liều lượng 3000 UI/kg.+ Kích thích cá sinh sản bằng hormone HCG với liều lượng 3000 UI/kg ở 25oC là tốt nhất với tỷ lệ cá sinh sản 100 %, sức sinh sản là 658.864 trứng/kg, thời gian hiệu ứng 7 : 13 giờ, tỷ lệ thụ tinh 97,2% và tỷ lê nở 98,8%.+ Khi sử dụng HCG với liều 3.000 – 4.000 UI/kg ở nhiệt độ 28,1 oC cá đẻ 100%, thời gian hiệu ứng 8,30 giờ, tỷ lệ thụ tinh 98% và tỷ lệ nở 100%.– Kích thích sinh sản bằng hormone LH-RHa với liều sử dụng 70mg/kg. Ngoài ra có thể dùng hormone LH-RHa kết hợp với Domperidon (Motilium): 1 lọ LHRHa + 2 viên Domperidon (Motilium) cho 2 – 3 kg cá cái.– Các nồng độ đề cập trên sử dụng cho cá cái, cá đực sử dụng liều bằng 1/3 liều cho cá cái.b) Cách tiêm – Để cá nằm ngửa trong lòng bàn tay và tiêm ở dưới gốc vi ngực. Mũi kim tiêm hướng về phía đầu cá và tiêm sâu chừng 0,5-1cm (tùy theo cá lớn hay nhỏ mà điều chỉnh độ sâu kim tiêm cho phù hợp).– Tiêm xong cho cá vào bể đẻ hoặc thau có chứa nước sạch. Tuỳ theo diện tích nơi cho đẻ mà thả số lượng cá khác nhau. Nếu cho đẻ trong bể xi măng thì cứ 1m2 thả 10 – 15 cặp cá rô, nếu cho đẻ trong thau (đường kính 40 – 45 cm) thả 2-3 cặp cá là vừa.– Mực nước trong các dụng cụ cho đẻ trung bình 20-30cm. Sau khi thả cá vào những dụng cụ cho đẻ cần phải dùng lưới phủ lên trên tránh khi cá đẻ nhảy ra ngoài. Sau khi tiêm thuốc khoảng 7 -10 giờ cá sẽ đẻ trứng. Chờ cá đẻ xong, vớt trứng sang bể ấp ở nơi khác.3.3 Ấp trứngCá sau khi được tiêm thuốc 2 – 3 giờ cá bắt đầu có phản ứng với thuốc (chúng sẽ rượt đuổi nhau). Khi cá để xong (sau 7 – 10 giờ) thì tiến hành thu trứng cho vào thau ấp.3.3.1 Dụng cụ ấp trứng
– Có thể dùng bồn composite, bể xi-măng hoặc thau để ấp trứng cá rô đồng. Mực nước ấp trứng trung bình 40 – 60cm. Do trứng cá rô đồng nổi trên mặt nước, do đó diện tích ấp trứng chiếm 2/3 diện tích mặt nước.– Dụng cụ ấp trứng phải vệ sinh sạch, đặt nơi thoáng mát để dễ chăm sóc và quản lý. Cá sinh sản xong, tiến hành dùng vợt bằng lưới mùng vớt trứng chuyển qua thau hoặc bể khác có nước sạch để ấp.– Nếu dùng bể, thau vừa cho cá sinh sản xong để ấp, phải chuyển trứng và cá bố mẹ sang nơi khác, vệ sinh sạch cho nước mới vào và cho trứng vào ấp. Trường hợp không có phương tiện dự phòng để chuyển trứng đi, sau khi chuyển cá bố mẹ về ao nuôi vỗ, có thể thay 2/3 thể tích nước cũ và tiến hành ấp trứng. Hình thức này trứng bị hao hụt do việc di chuyển cá bố mẹ và điều kiện vệ sinh môi trường không đảm bảo.3.3.2 Nước sử dụng– Nguồn nước ấp trứng sạch, không bị ô nhiễm, và phải được lọc qua vải mịn để loại trừ sinh vật hại trứng.– Sử dụng nước sông hoặc nước máy đều phải để lắng sau 24 giờ vì nếu sử dụng trực tiếp nước sông phù sa sẽ ảnh hưởng đến hô hấp của phôi, nước máy có chất sát trùng làm chết phôi.3.3.3 Mật độ trứng ấp– 3.000 trứng/lít nước trong điều kiện nước tĩnh.– 6.000 trứng/ lít nước có sục khí.3.3.4 Chăm sóc trứng– Trong quá trình ấp trứng cần bảo đảm oxy cho trứng, lượng oxy hoà tan trung bình 3 – 4mg/l. Sau khi cá nở 2 – 3 ngày, chuyển xuống ao đất để ương thành cá giống.– Chú ý điều chỉnh sục khí trong thời gia ấp để trứng không gom lại 1 chổ.– Nếu có điều kiện: nguồn nước sạch, có bể lắng xử lý nước nên ấp trứng theo hệ thống thay nước liên tục. Thường xuyên theo dõi làm vệ sinh lưới lọc nhất khi trứng nở.
Kỹ thuật nuôi cá rô đồng, Nguồn: Chi cục Thủy sản Cần Thơ
Cập nhật thông tin chi tiết về Nghiệm Thu Đề Tài Kỹ Thuật Sản Xuất Giống Nhân Tạo Cá Heo Tỉnh An Giang trên website Psc.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!