Bạn đang xem bài viết Kỹ Thuật Nuôi Cá Vược Trắng được cập nhật mới nhất trên website Psc.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Cá vược trắng có nguồn gốc từ lưu vực sông Morry – Darling ở châu Úc
1. Ðặc điểm sinh học
Thân cá hình thoi, dẹt ngang, đầu nhọn, miệng nhỏ, cuống đuôi dài. Màu sắc phần có lưng trên đường bên hơi đậm có màu xám đen; phần dưới đường bên đến gần bụng màu trắng bạc hay màu vàng, phần bụng màu trắng, đường bên dài tới tận giữa cuống đuôi.
Cá vược trắng là loài cá nuôi hiền nhất, tính ăn tạp, thức ăn của chúng là tôm nhỏ, côn trùng, sinh vật phù du, rong, tảo biển v.v nguồn thức ăn đa dạng hơn các loài cá ăn động vật khác. Cỡ cá thường nặng 4,5 kg.
Nhiệt độ sống trong phạm vi 2 – 36oC, nhiệt độ sinh trưởng thích hợp nhất 15 – 30oC, có thể nuôi trong ao nước ngọt hoặc ao nước lợ có độ mặn 2 – 3. Cá ưa sống nơi nước trong, pH 6,7 – 8,5, nước quá đậm (giàu dinh dưỡng) sẽ ảnh hưởng đến cường độ ăn mồi của cá.
2. Kỹ thuật nuôi và phòng bệnh. * Mật độ nuôi :
– ương cá giống, cỡ giống 3,5 cm, ương 1,5 – 2 vạn con/667 m2, nước ao sâu 90 cm, có một máy quạt nước.
– Nuôi cá thịt : cỡ giống 10 – 12 cm, thả 3.000 – 3.500 con/667m2, nước ao sâu 90 cm, có 1 máy quạt nước.
* Quản lý hằng ngày
Tẩy dọn khử trùng ao trước khi thả cá, dùng vôi hoặc chlorine. Thường nuôi bằng thức ăn công nghiệp dạng viên nổi, hàm lượng đạm 42% (đối với cá lúc nhỏ) và 36 – 41% đối với cá lớn. Lượng cho ăn hằng ngày từ 3 – 5% trọng lượng cá, mỗi ngày cho ăn 2 – 3 lần, nghiêm chỉnh thực hiện nguyên tắc cho ăn theo bốn định (điểm, giờ, lượng, chất).
* Phòng bệnh
Loài cá vược này có sức kháng bệnh khoẻ nhưng vẫn phải chú ý làm tốt công tác phòng bệnh. Mùa Xuân – Hè phòng bằng rắc thuốc lân hữu cơ 0,3 – 0,7 g/m3 hoặc vôi sống 15g/m3, 2 – 3 tuần 1 lần để diệt ký sinh trùng; mùa Thu – Ðông phải dùng thuốc diệt khuẩn, 3 – 4 tuần rắc 1 lần.
* Thu hoạch
Trước khi xuất bán 4 – 6 tuần, hoà 15 kg vôi sống rắc đều lên 667 m2 ao sâu 90 cm; 5 – 7 ngày làm 1 lần. Làm như vậy khử được mùi tanh của cá, tăng chất lượng cá bán.
ở Ôxtrâylia, nuôi cá vược trắng cỡ 5 g/con, mật độ thả 20.000 con/ha, tỷ lệ sống 98%, thời gian nuôi 17 tháng, hệ số thức ăn 2 : 1, thu hoạch sản lượng 10 tấn/ha, giá 7 đô la/1kg. Cá vược trắng được chọn là 1 trong 6 loài nuôi cá có triển vọng sinh lợi, sản lượng cá này ở Ôxtrâylia năm 1998 – 1999 đạt 98.000 tấn, giá trị 441 triệu đôla.
Năm 1996 Công ty Thuỷ sản Xương Thịnh ở Tuyển châu tỉnh Phúc Kiến (Trung Quốc) đã nhập giống cá vược trắng về nuôi ở các điều kiện sinh thái khác nhau và đã xây dựng thành qui trình nuôi.
Nên nghiên cứu để nhập loài cá vược trắng, góp phần tăng đối tượng nuôi cá có giá trị cao.
Kỹ Thuật Nuôi Cá Vược Thương Phẩm
Cá vược (Lates calcarifer) là loài cá có giá trị dinh dưỡng và kinh tế cao. Có thể sống trong môi trường nước ngọt, lợ, mặn; tốc độ phát triển tốt. Sau 6-8 tháng nuôi, cá đạt cỡ thương phẩm từ 0,5-0,8kg/con, tỷ lệ sống đạt trên 70%.
Hiện nay, đối tượng nuôi đặc sản nước ngọt chưa đa dạng, việc đưa cá vược vào nuôi trong ao nước ngọt sẽ góp phần chuyển đổi, đa dạng đối tượng nuôi thuỷ sản và tăng hiệu quả kinh tế.
Cá vược là loài cá dữ, phân đàn, thường ăn thịt lẫn nhau. Do vậy, để hạn chế tỷ lệ hao hụt, nuôi cá vược nên chia thành 2 giai đoạn: Giai đoạn ương cá giống và giai đoạn nuôi cá thịt.
I. Giai đoạn ương cá giống 1. Bố trí ao ương
– Ao có kích thước từ 500 -1.000m2.
– Mức nước trong ao từ 1,2-1,5m.
– Cửa cống có lưới chắn với kích thước mắt lưới là 1mm để ngăn sự xâm nhập của địch hại và sinh vật cạnh tranh thức ăn, đồng thời hạn chế cá giống thoát ra ngoài.
2. Chuẩn bị ao ương
– Tháo cạn ao nuôi, nạo vét bùn đáy, diệt cá tạp.
– Bón vôi nung: 30-50 kg/1.000m2. Phơi đáy ao từ 3 – 5 ngày.
3. Cách thuần dưỡng cá
Mặc dù cá vược có thể nuôi trong ao nước ngọt, lợ hoặc mặn, nhưng cá con cần phải thuần hoá dần với nồng độ muối nơi cung cấp giống gần tương ứng với nồng độ muối trong ao ương để giảm tỷ lệ hao hụt.
4. Thao tác thả cá giống
Việc thả cá giống được tiến hành vào buổi sáng (6-8 giờ) hoặc chiều tối (17-18 giờ). Trước khi thả giống cần ngâm bao cá giống trong môi trường nước ao khoảng 5 – 10 phút. Sau đó mở miệng bao để cho cá từ từ bơi ra. Cỡ cá thả từ 2 – 3 cm, mật độ từ 20 – 50 con/m2.
5. Thức ăn và cách cho cá ăn
– Cá tạp xay nhuyễn hoặc băm nhỏ (cỡ mồi 4 – 6mm).
– Tuần thứ nhất: Cho cá ăn với tỷ lệ 100% khối lượng thân và cho ăn 2 lần/ngày (8 giờ và 17 giờ).
– Tuần thứ hai: Cho cá ăn với tỷ lệ 60% khối lượng thân.
– Tuần thứ ba: Cho cá ăn với tỷ lệ 40% khối lượng thân.
– Thời gian và vị trí cho cá ăn cần cố định. Cá vược bắt mồi chủ động và không ăn thức ăn chìm ở đáy ao, nên cho cá ăn từ từ. Khi ăn no cá phân tán thì ngừng cấp thức ăn. Trong vài ngày đầu sau khi thả cá nên cho cá ăn 5 – 6 lần/ngày đến khi cá thích nghi hoàn toàn thì có thể giảm số lần cho ăn còn 2 lần/ngày.
– Sau 2 – 3 tuần, cá giống đạt cỡ 8 – 10cm thì chuyển sang ao nuôi cá thịt.
II. Giai đoạn nuôi cá thịt 1. Chuẩn bị ao nuôi
Gồm các bước như chuẩn bị ao ương.
2. Thả cá giống
– Mật độ thả cá: 2-3 con/m2.
– Cỡ cá giống: 8-10 cm.
– Công thức thả ghép 1: cá vược 23%, rô phi 38%, mè 19%, trôi 15%, chép 5%. Thả cá vào buổi sáng sớm hoặc buổi chiều mát.
Cá vược được thả trước từ 7-15 ngày sau đó mới thả các loại cá khác. Mục đích là cho cá vược quen ăn mồi chết.
Cá rô phi 20-30 con/kg, trôi 10-15 con/kg, mè 8-10 con/kg, chép 8-10con/kg.
– Công thức thả ghép 2: thả 100-200 kg cá rô phi ta (80-50g/con)/30.000-50.000m2. Sau 25-30 ngày mới thả cá vược giống cỡ 8-12 cm với mật độ 2 con/m2. Mục đích, cá rô phi sinh sản nhanh làm mồi cho cá vược, giảm thiểu lượng thức ăn bổ sung.
3. Thức ăn và cách cho cá ăn
– 2 tháng đầu: Cho cá ăn từ 10-15% khối lượng thân, 2 lần/ngày.
– Các tháng sau: Cho cá ăn từ 5-7% khối lượng thân, 1 lần/ngày.
– Khi cá đạt cỡ 1-1,2 kg/con cho ăn từ 3-5% khối lượng thân.
– Thức ăn được cắt nhỏ hoặc để nguyên con khi cá lớn.
Phương Pháp Nuôi Cá Vược Trắng
Phương pháp nuôi cá vược trắng
Được đăng : 13-12-2016 13:53:59
Cá vược trắng có nguồn gốc từ lưu vực sông Morry – Darling ở châu Úc1. Ðặc điểm sinh họcThân cá hình thoi, dẹt ngang, đầu nhọn, miệng nhỏ, cuống đuôi dài. Màu sắc phần có lưng trên đường bên hơi đậm có màu xám đen; phần dưới đường bên đến gần bụng màu trắng bạc hay màu vàng, phần bụng màu trắng, đường bên dài tới tận giữa cuống đuôi.Cá vược trắng là loài cá nuôi hiền nhất, tính ăn tạp, thức ăn của chúng là tôm nhỏ, côn trùng, sinh vật phù du, rong, tảo biển v.v nguồn thức ăn đa dạng hơn các loài cá ăn động vật khác. Cỡ cá thường nặng 4,5 kg.Nhiệt độ sống trong phạm vi 2 – 36oC, nhiệt độ sinh trưởng thích hợp nhất 15 – 30oC, có thể nuôi trong ao nước ngọt hoặc ao nước lợ có độ..
Cá vược trắng có nguồn gốc từ lưu vực sông Morry – Darling ở châu Úc1. Ðặc điểm sinh họcThân cá hình thoi, dẹt ngang, đầu nhọn, miệng nhỏ, cuống đuôi dài. Màu sắc phần có lưng trên đường bên hơi đậm có màu xám đen; phần dưới đường bên đến gần bụng màu trắng bạc hay màu vàng, phần bụng màu trắng, đường bên dài tới tận giữa cuống đuôi.Cá vược trắng là loài cá nuôi hiền nhất, tính ăn tạp, thức ăn của chúng là tôm nhỏ, côn trùng, sinh vật phù du, rong, tảo biển v.v nguồn thức ăn đa dạng hơn các loài cá ăn động vật khác. Cỡ cá thường nặng 4,5 kg.Nhiệt độ sống trong phạm vi 2 – 36oC, nhiệt độ sinh trưởng thích hợp nhất 15 – 30oC, có thể nuôi trong ao nước ngọt hoặc ao nước lợ có độ mặn 2 – 3. Cá ưa sống nơi nước trong, pH 6,7 – 8,5, nước quá đậm (giàu dinh dưỡng) sẽ ảnh hưởng đến cường độ ăn mồi của cá.2. Kỹ thuật nuôi và phòng bệnh.* Mật độ nuôi :– ương cá giống, cỡ giống 3,5 cm, ương 1,5 – 2 vạn con/667 m2, nước ao sâu 90 cm, có một máy quạt nước.– Nuôi cá thịt : cỡ giống 10 – 12 cm, thả 3.000 – 3.500 con/667m2, nước ao sâu 90 cm, có 1 máy quạt nước.* Quản lý hằng ngàyTẩy dọn khử trùng ao trước khi thả cá, dùng vôi hoặc chlorine. Thường nuôi bằng thức ăn công nghiệp dạng viên nổi, hàm lượng đạm 42% (đối với cá lúc nhỏ) và 36 – 41% đối với cá lớn. Lượng cho ăn hằng ngày từ 3 – 5% trọng lượng cá, mỗi ngày cho ăn 2 – 3 lần, nghiêm chỉnh thực hiện nguyên tắc cho ăn theo bốn định (điểm, giờ, lượng, chất).* Phòng bệnhLoài cá vược này có sức kháng bệnh khoẻ nhưng vẫn phải chú ý làm tốt công tác phòng bệnh. Mùa Xuân – Hè phòng bằng rắc thuốc lân hữu cơ 0,3 – 0,7 g/m3 hoặc vôi sống 15g/m3, 2 – 3 tuần 1 lần để diệt ký sinh trùng; mùa Thu – Ðông phải dùng thuốc diệt khuẩn, 3 – 4 tuần rắc 1 lần.* Thu hoạchTrước khi xuất bán 4 – 6 tuần, hoà 15 kg vôi sống rắc đều lên 667 m2 ao sâu 90 cm; 5 – 7 ngày làm 1 lần. Làm như vậy khử được mùi tanh của cá, tăng chất lượng cá bán.ở Ôxtrâylia, nuôi cá vược trắng cỡ 5 g/con, mật độ thả 20.000 con/ha, tỷ lệ sống 98%, thời gian nuôi 17 tháng, hệ số thức ăn 2 : 1, thu hoạch sản lượng 10 tấn/ha, giá 7 đô la/1kg. Cá vược trắng được chọn là 1 trong 6 loài nuôi cá có triển vọng sinh lợi, sản lượng cá này ở Ôxtrâylia năm 1998 – 1999 đạt 98.000 tấn, giá trị 441 triệu đôla.Năm 1996 Công ty Thuỷ sản Xương Thịnh ở Tuyển châu tỉnh Phúc Kiến (Trung Quốc) đã nhập giống cá vược trắng về nuôi ở các điều kiện sinh thái khác nhau và đã xây dựng thành qui trình nuôi.Nên nghiên cứu để nhập loài cá vược trắng, góp phần tăng đối tượng nuôi cá có giá trị cao.
Giới Thiệu Cách Nuôi Cá Vược Trắng
Thân cá hình thoi, dẹt ngang, đầu nhọn, miệng nhỏ, cuống đuôi dài. Màu sắc phần có lưng trên đường bên hơi đậm có màu xám đen; phần dưới đường bên đến gần bụng màu trắng bạc hay màu vàng, phần bụng màu trắng, đường bên dài tới tận giữa cuống đuôi.
Cá vược trắng là loài cá nuôi hiền nhất, tính ăn tạp, thức ăn của chúng là tôm nhỏ, côn trùng, sinh vật phù du, rong, tảo biển v.v nguồn thức ăn đa dạng hơn các loài cá ăn động vật khác. Cỡ cá thường nặng 4,5 kg.
Nuôi cá vược trắng ở ao
2. Kỹ thuật nuôi và phòng bệnh
Nhiệt độ sống trong phạm vi 2 – 36oC, nhiệt độ sinh trưởng thích hợp nhất 15 – 30oC, có thể nuôi trong ao nước ngọt hoặc ao nước lợ có độ mặn 2 – 3. Cá ưa sống nơi nước trong, pH 6,7 – 8,5, nước quá đậm (giàu dinh dưỡng) sẽ ảnh hưởng đến cường độ ăn mồi của cá.
* Mật độ nuôi :
– ương cá giống, cỡ giống 3,5 cm, ương 1,5 – 2 vạn con/667 m2, nước ao sâu 90 cm, có một máy quạt nước.
– Nuôi cá thịt : cỡ giống 10 – 12 cm, thả 3.000 – 3.500 con/667m2, nước ao sâu 90 cm, có 1 máy quạt nước.
* Quản lý hằng ngày
Tẩy dọn khử trùng ao trước khi thả cá, dùng vôi hoặc chlorine. Thường nuôi bằng thức ăn công nghiệp dạng viên nổi, hàm lượng đạm 42% (đối với cá lúc nhỏ) và 36 – 41% đối với cá lớn. Lượng cho ăn hằng ngày từ 3 – 5% trọng lượng cá, mỗi ngày cho ăn 2 – 3 lần, nghiêm chỉnh thực hiện nguyên tắc cho ăn theo bốn định (điểm, giờ, lượng, chất).
* Phòng bệnh
Loài cá vược này có sức kháng bệnh khoẻ nhưng vẫn phải chú ý làm tốt công tác phòng bệnh. Mùa Xuân – Hè phòng bằng rắc thuốc lân hữu cơ 0,3 – 0,7 g/m3 hoặc vôi sống 15g/m3, 2 – 3 tuần 1 lần để diệt ký sinh trùng; mùa Thu – Ðông phải dùng thuốc diệt khuẩn, 3 – 4 tuần rắc 1 lần.
* Thu hoạch
Trước khi xuất bán 4 – 6 tuần, hoà 15 kg vôi sống rắc đều lên 667 m2 ao sâu 90 cm; 5 – 7 ngày làm 1 lần. Làm như vậy khử được mùi tanh của cá, tăng chất lượng cá bán.
ở Ôxtrâylia, nuôi cá vược trắng cỡ 5 g/con, mật độ thả 20.000 con/ha, tỷ lệ sống 98%, thời gian nuôi 17 tháng, hệ số thức ăn 2 : 1, thu hoạch sản lượng 10 tấn/ha, giá 7 đô la/1kg. Cá vược trắng được chọn là 1 trong 6 loài nuôi cá có triển vọng sinh lợi, sản lượng cá này ở Ôxtrâylia năm 1998 – 1999 đạt 98.000 tấn, giá trị 441 triệu đôla.
Năm 1996 Công ty Thuỷ sản Xương Thịnh ở Tuyển châu tỉnh Phúc Kiến (Trung Quốc) đã nhập giống cá vược trắng về nuôi ở các điều kiện sinh thái khác nhau và đã xây dựng thành qui trình nuôi.
Nên nghiên cứu để nhập loài cá vược trắng, góp phần tăng đối tượng nuôi cá có giá trị cao.
Câu Hỏi Thường GặpCập nhật thông tin chi tiết về Kỹ Thuật Nuôi Cá Vược Trắng trên website Psc.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!