Xu Hướng 3/2023 # Kỹ Thuật Nuôi Cá Trắm Đen Chi Tiết Nhất # Top 8 View | Psc.edu.vn

Xu Hướng 3/2023 # Kỹ Thuật Nuôi Cá Trắm Đen Chi Tiết Nhất # Top 8 View

Bạn đang xem bài viết Kỹ Thuật Nuôi Cá Trắm Đen Chi Tiết Nhất được cập nhật mới nhất trên website Psc.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Kỹ thuật nuôi cá trắm đen chi tiết nhất

Kỹ thuật nuôi cá trắm đen bao gồm các công đoạn từ chọn ao nuôi, cải tạo đáy ao, lựa chọn con giống đến công đoạn chế biến thức ăn và chăm sóc… Nếu thực hiện đúng, chỉ sau hơn một năm nuôi đàn cá có thể đạt trọng lượng từ  5 – 6kg/con mang lại lợi nhuận lớn, giúp bà con cải thiện và gia tăng kinh tế.

Chọn ao nuôi cá trắm đen

Ao nuôi cá trắm đen nên có diện tích từ 1000 – 3000m2, độ sâu từ 2 – 2,5m.

Vị trí ao nuôi: Ao nuôi trắm đen nên gần khu vực quản lý, chăm sóc để tránh bị câu trộm. Lựa chọn vị trí thoáng mát, có nhiều ánh sáng, ít bị che bởi cây cối xung quanh.

Bờ ao: Phải đắp bờ ao chắc chắn để tránh bị sạt lở. Đối với ao cũ cần kiểm tra lại bờ để chắc chắn rằng không có lỗ cua, lỗ rắn, không có hang hốc, không bị rò nước. Tính từ mặt nước lên trên phải cao từ 0,5 – 0,6m. Bờ ao không nên trồng cây tránh làm cản trở ánh sáng chiếu vào cây.

Nước ao: Vì nhu cầu oxy hòa tan của cá trắm đen cao hơn rất nhiều so với các loại vật nuôi khác nên nguồn nước luôn luôn phải sạch sẽ, bề mặt nước thông thoáng. Với ao có Diện tích ao nuôi rộng thì bà con có thể đặt giàn phun nước để liên tục khuếch tán oxy cho đàn cá. Mực nước trong ao duy trì từ 1,2 – 2m.

Đáy ao: đáy ao đào phẳng, nghiêng về phía cống thoát nước, độ nghiêng khoảng 5 -10 độ. Đáy ao phải được xử lý trước khi cho cá vào nuôi.

Lưu ý môi trường trong ao nuôi trắm đen

Thông số môi trường Yêu cầu

Nhiệt độ nước 20 – 35 độ C

Oxy hòa tan > 4mg/l

NH4+ (ammonia) 0,2 – 2mg/l

NH3+ (ammonia) < 0,1 mg/l

NO3- (nitrate) 0,1 – 10 mg/l

NO2- (nitrite) < 0,3mg/l

Trước khi thả giống từ 7 – 10 ngày cần rút cạn hết nước, dọn dẹp bụi cỏ xung quanh bờ.

Nạo vét đáy bùn ao, không nên để quá dày, mức tốt nhất từ 15 – 20cm.

Bón vôi để khử trùng, cân bằng độ pH, diệt tảo, cá tạp, vi khuẩn gây bệnh cho môi trường trong ao nuôi. Sử dụng 7 – 10kg/100m2.

Tiếp tục phơi đáy áo từ 3 – 4 ngày để thoát hết các khí độc trong ao.

Sử dụng phân chuồng đã ủ để bón cho ao nhằm tạo màu nước và cung cấp nguồn thức ăn tự nhiên cho cá. Liều lượng 20 – 30kg/100m2.

Khi lấy nước vào trong ao, ở đầu vào của ống hút nước bà con nên dùng lưới mắt nhỏ để lọc tránh cá tạp, chất bẩn bị hút vào tranh thức ăn của trắm đen.

Cá giống và mật độ thả

Chọn cá giống: Để nuôi cá trắm đen đạt hiệu quả cao, khâu chọn giống là rất quan trọng. Bà con nên mua giống ở địa chỉ cung cấp có uy tín. Cá giống khỏe mạnh, không bị bệnh tật, bơi lội nhanh nhẹn, không bị dị tật, dị hình. Nên chọn đàn cá phát triển đồng đều về kích thước. Thả cá giống cỡ bé khoảng từ 30 – 50g/ con. Cá giống cỡ to khoảng từ 200 – 300g/ con.

Thức ăn và cách quản lý chăm sóc

Nguồn thức ăn:

Cá trắm đen ăn gì? Đây là câu hỏi của nhiều hộ dân khi thả nuôi. Trắm đen là loại cá ăn tạp chúng có thể ăn được nhiều loại thức ăn gồm: sò, ốc, hến, nghêu, ai, tôm, cua nhỏ, cá tạp côn trùng, ngoài ra chúng cũng có thể ăn một số loại trái cây như quả sung, táo rụng ở ven hồ.

Thức ăn cho cá trắm đen từ phụ phẩm nông nghiệp: cám ngô, cám gạo, bột ngũ cốc, bột khoai, bột sắn, các loại rau củ, chế phẩm sinh học…

Nguồn thức ăn từ tự nhiên, giàu đạm có thể cho chúng ăn trực tiếp. Tuy nhiên bà con nên sử dụng máy băm nghiền cua ốc để nghiền nhỏ cua ốc, băm cá tạp giúp đàn cá dễ ăn hơn tiết kiệm chi phí.

Hiện nay nhiều hộ dân vẫn duy trì thói quen sử dụng cám công nghiệp mua ngoài thị trường để vỗ béo cho cá. Tuy nhiên giá cả lại không hề rẻ, có nhiều bấp bênh phụ thuộc vào biến động của thị trường. Hướng đi giúp bà con giải quyết khó khăn là sử dụng cám viên nổi tự sản xuất từ máy ép cám viên nổi. Phụ phẩm nông nghiệp đem nghiền nhỏ, phối trộn theo tỉ lệ thích hợp sau đó ép thành cám viên nổi cho cá ăn.

Mời bà con tham khảo video sử dụng máy ép cám viên nổi 3A15Kw

Cám viên nổi trên mặt nước nên cá có thể ăn hết thức ăn, tránh lãng phí. Hơn nữa vì không chìm xuống dưới như cám thường nên không gây ô nhiễm môi trường. Bà con có thể tiết kiệm từ 30 – 50% khi sử dụng cám viên tự sản xuất từ nguồn phụ phẩm sẵn có. Cám có thể dự trữ trong một thời gian ngắn, bà con cần bảo quản nơi khô ráo, thoáng mát, có sàn kê cao khỏi mặt đất.

Công thức phối trộn thức ăn

Nguyên liệu (%) CT1 CT2 CT3

Lượng đạm 30 25 20

Bột cá 20 17 8

Đậu tương 30 25 20

Cám gạo 33,5 35 49,5

Bột khoai mì 15 20 20

Premix khoáng 1 1 1

Khẩu phần ăn cho cá:

Khối lượng trung bình (g/con) Hàm lượng protein/lipit (%) Đường kính thức ăn viên (mm) Khẩu phần ăn (% trọng lượng cơ thể cá trong ao/ngày)

50 – 200 42/7 3 6 – 7

200 – 600 35/7 4 5 – 6

700 – 1.000 35/7 5 4 – 5

1.000 – 2.000 35/7 6 3 – 4

> 2.000 35/7 6 2 – 3

Liều lượng và cách cho ăn:

Cho trắm đen ăn theo % khối lượng cơ thể. Ngoài ra bà con cần điều chỉnh theo thời tiết, môi trường ao nuôi và tình trạng sức khỏe.

Cho ăn 2 bữa một ngày, tạo thói quen cho chúng ăn ở một vị trí cố định. Tuyệt đối không cho chúng ăn thức ăn ôi thiu, ẩm mốc.

Chăm sóc cá trắm đen

Đối với cá bé, bà con cần duy trì mực nước từ 1,5 – 2m, còn cá lớn trên 2kg thì mực nước tối thiểu trong ao phải từ 2m trở lên thì mới đảm bảo môi trường sống cho đàn cá.

Theo dõi ao nuôi hàng ngày, đặc biệt những ngày nắng nóng và mưa bão nhằm duy trì mực nước ổn định, phần bờ kè chắc chắn, không bị sụt lún, ảnh hưởng bởi gió bão.

Nếu nước bị bẩn thì hàng tuần cần có biện pháp bơm thêm nước vào ao nuôi để cải tạo, kích thích cá sinh trưởng.

Theo dõi tình trạng phát triển của đàn cá, nếu thấy có dấu hiệu bị bệnh hoặc bất thường do thay đổi của thời tiết hoặc môi trường cần có biết pháp xử lý kịp thời, tránh lân lan ra cả đàn. Nếu do tác động của môi trường xung quanh thì bà con cần dùng thước, chế phẩm sinh học, EM ủ với rỉ mật đường…

Kiểm tra tốc độ sinh trưởng ngẫu nhiên của 30 con trong đàn để đánh giá hiệu quả chăn nuôi, đồng thời có phương án điều chỉnh hàm lượng thức ăn phù hợp. Cá trắm đen rất nhạy cảm với sự thay đổi của môi trường, đặc biệt là thời điểm giao mùa. Lúc này đàn cá hay bị mắc bệnh, giảm ăn. Nếu đàn cá bị bệnh thì bà con có thể sử dụng thuốc Tiên đắc liều lượng 100g dùng cho 500kg cá/ngày, cho ăn như vậy liên tục trong 3 ngày. Thuốc này giúp đàn cá kháng bệnh tốt, đồng thời không làm ảnh hưởng đến tốc độ sinh trưởng bình thường của chúng. Ngoài ra bà con cùng phải test độ pH trong nước, kiểm tra nhiệt độ, mức oxy hòa tan trong nước để có hướng giải quyết kịp thời.

Thời điểm phát bệnh nhiều nhất của cá trắm đen là từ 5 – 6 tháng. Trắm đen nuôi thương phẩm thường mắc một số bệnh như: viêm xuất huyết, đốm đỏ, ngạt do thiếu khí.

– Viêm xuất huyết: có thể do thức ăn bị ô nhiễm nên cá bị viêm nhiễm khiến cho chúng bị xuất huyết đường ruột. Do đó bà con phải luôn đảm bảo và kiểm nghiệm thức ăn đầu vào. Cá bị bệnh thường kém ăn. Lúc này bà con dùng kháng sinh Enrofloxacine trộn với thức ăn cho chúng ăn liên tục trong 5 ngày , liều lượng 30 – 50mg/kg cá/ngày. Hoặc cũng có thể dùng  “Fish Health” trộn với thức ăn, bổ sung thêm vitamin C liều lượng 1g/kg thức ăn.

– Bệnh đốm đỏ: Biểu hiện bị tuột vảy, xuất huyết gốc vây, xuất huyết lỗ hậu môn, thường bơi xung quanh bờ. Bệnh đốm đỏ có thể do quá trình đánh bắt, vận chuyển khiến cá bị xây xước làm cho vi khuẩn xâm nhập. Bà con cũng sử dụng thuốc chữa trị như bệnh viêm xuất huyết.

– Bệnh ngạt do thiếu khí: đây là tình trạng khá phổ biến do cá trắm đen nhạy cảm, chưa thích ứng được với sự thay đổi của thời tiết. Ngoài ra nước ao cũng bị bẩn, ô nhiễm. Bà con có thể dùng chế phẩm sinh học để giải quyết, thường xuyên bơm thêm nước để thay nước sạch cho đàn cá.

Thu hoạch cá trắm đen

Thông thường trắm đen được nuôi kéo dài từ 8 tháng đến 1 năm, cũng có thể hơn. Lúc này cá đạt trọng lượng cơ thể từ 2,5 – 3,5kg/con. Nếu nuôi tốt có thể đạt đến 5 – 6kg/con.

Trắm đen có trọng lượng cơ thể lớn, đặc biệt rất ưa chuộng vào các dịp nghỉ lễ, tết. Bà con nên thu hoạch vào các thời điểm này thì giá sẽ cao hơn.

Trước thu hoạch từ 2 – 3 ngày nên giảm lượng thức ăn, ngày cuối cùng nên ngừng ăn.

Quá trình thu hoạch cần nhẹ nhàng tránh làm chúng sứt sát giảm chất lượng.

Cá trắm đen thường được nuôi ghép trong ao nuôi với một số loại cá khác. Có thể nuôi trong ao đất hoặc nuôi theo mô hình kết hợp với đầm trồng hoa sen ở mức độ bán thâm canh. Nuôi cá kết hợp đầm trồng sen không chỉ cho thu hoạch cá mà bà con còn có thể thu được hoa sen, hạt sen với năng suất trung bình khoảng 300 – 600kg hạt sen khô/ha.

Tuy nhiên các đối tượng nuôi ghép trong ao cá trắm đen cần lưu ý tránh các đối tượng cạnh tranh thức ăn với cá.

Nuôi ghép Số ao (n) Tỉ lệ (%)

Trắm đen + mè trắng + trôi + trắm cỏ + chép 12 33,3

Trắm đen + mè trắng + trôi + mè hoa + trắm cỏ + chép 8 22,2

Trắm đen + mè trắng + trôi + mè hoa + chép 4 11,1

Trắm đen + mè trắng + trôi + cá quả + chép 3 8,3

Trắm đen + mè trắng + trôi + chép 2 5,6

Trắm đen + Trôi + chép + Rô phi 1 2,8

Trắm đen + mè trắng + trắm cỏ + chép 1 2,8

Trắm đen + mè trắng + trắm cỏ + chép 1 2,8

Trắm đen + mè trắng +cá chép 1 2,8

Trắm đen + mè trắng + mè hoa + rô phi 1 2,8

Trắm đen + mè trắng + cá quả 1 2,8

Cá trắm đen + mè trắng + ba ba 1 2,8

Tổng 36 100

Không chỉ là nguồn thực phẩm giàu dinh dưỡng, thịt cá trắm đen còn là bài thuốc chữa bệnh hiệu quả thích hợp với những người bị mất sức, phù nề, thận, viêm gan, giúp tăng sức đề kháng… Vì vậy việc phát triển các mô hình nuôi cá trắm đen của bà con sẽ gặp nhiều thuận lợi, thị trường tiêu thụ rộng lớn. Chúc bà con thành công với kỹ thuật nuôi cá trắm đen của may3a.com.

Cách Nuôi Cá Chép Nhật Đúng Kỹ Thuật Chi Tiết Nhất

Chơi cá không còn là thú vui quá xa lạ đối với người Việt. Một trong những dòng cá cảnh thu hút được sự quan tâm của mọi người hiện nay là cá chép Nhật. Loài cá này không chỉ sở hữu vẻ đẹp độc đáo, ấn tượng mà chúng còn có giá trị kinh tế cao. Tuy nhiên, việc nhân giống và chăm sóc cá chép Nhật đòi hỏi nhiều kỹ thuật cùng công sức bỏ ra lớn. Vậy cách nuôi cá chép Nhật đúng kỹ thuật như thế nào?

Nuôi cá cảnh là một thú vui tao nhã được khá nhiều người ưa chuộng và lựa chọn trong những năm gần đây. Cá chép Nhật hay còn gọi là cá Koi là một trong những loại cá được nuôi trồng khá rộng rãi, mang lại giá trị cao về kinh tế.

Cá chép Nhật thu hút mọi người bởi màu sắc nổi bật, độc đáo và sự đa dạng về kích thước, kiểu dáng và sự đặc biệt của vây đuôi. Chúng có thể trở thành những con cá cảnh bắt mắt, tạo điểm nhấn ấn tượng, sang trọng và đẳng cấp cho không gian.

Bên cạnh đó, loài cá này cũng có giá trị dinh dưỡng rất lớn. Chúng không chỉ được người dân trong nước ưa chuộng mà còn trở thành sản phẩm xuất khẩu ra thị trường thế giới. Mang lại giá trị kinh tế cao nhưng không phải ai cũng có thể nuôi trồng thành công giống cá này. Bởi để chúng có thể sinh trưởng và phát triển, đòi hỏi người nuôi cần có kinh nghiệm, hiểu biết cũng như phải bỏ ra rất nhiều công sức, thời gian và chi phí đầu tư.

Ao nuôi cá chép Nhật sẽ phải đảm bảo đúng tiêu chuẩn có diện tích khoảng từ 500 – 100m2 trở lên. Độ sâu của hồ phải đạt 1,2 đến 1,5m. Bờ ao cao hơn so với mực nước thủy triều khoảng 0,5m.

Ao nuôi cá chép Nhật nên được đặt cạnh nguồn nước, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thay đổi lượng nước trong hồ. Bên trên mặt hồ cần thông thoáng, xung quanh không có bụi rậm hay bị bóng cây lớn che phủ.

Trước khi thả cá, mọi người cần tiến hành xử lý nguồn nước, cải tạo ao bằng cách sử dụng phân chuồng đã ủ hoai. Tùy thuộc vào kích thước của hồ để sử dụng lượng phân phù hợp. Thông thường ao có diện tích khoảng 100m2 sẽ sử dụng từ 25 đến 50kg phân ủ hoai. Ngoài ra, bạn cũng cần thường xuyên kiểm tra nhiệt độ, độ pH,… bên trong hồ.

Thức ăn được sử dụng cho cá chủ yếu là cám có chứa độ đạm 35 đến 40%. Đồng thời, bạn cũng cần chú ý gây nuôi động vật đáy và bón phân hoai định kình để tạo nguồn thức ăn tự nhiên cho cá. Chỉ nên cho cá ăn vừa đủ hoặc thiếu để tránh xuất hiện thức ăn dư thừa vừa gây lãng phí vừa làm ô nhiễm nguồn nước. Sau khi thả cá, bạn cần chú ý đến nguồn nước. Để đảm bảo nguồn nước luôn sạch, trong lành, bạn có thể sử dụng các sản phẩm men vi sinh xử lý nước hồ cá KOI.

Cá được chọn để nhân giống là cá bố mẹ từ 7 đến 8 tháng tuổi. Cá cái nên chọn những con có bụng to, phần da bụng mềm mại, bộ phận sinh dục chuyển sang màu đỏ hồng và sưng. Khi vuốt nhẹ bụng cá sẽ thấy một ít trứng rơi ra ngoài.

Đối với cá đực, khi vuốt nhẹ bụng thấy tinh dịch màu trắng chảy ra, cá khỏe mạnh, phát triển tốt thì lựa chọn. Bể đẻ sẽ được xây dựng bằng xi măng chắc chắn với kích thước 2,5*5*1,2m. Xung quanh bờ hồ sẽ được giăng lưới. Nước trong bể phải được xử lý sạch và đổ vào bể trước 2 ngày. Trong hồ cần bó trị hệ thống sục khí để cung cấp oxi cho cá và trứng.

Phần giá thể sẽ là bèo lục bình. Bèo cần được cắt tỉa bớt rễ và lá. Ngâm bèo vào nước muối để sát trùng và loại sạch các ký sinh trùng khác. Sau đó mới bỏ bèo vào hồ. Tỷ lệ cá cái và cá đực tham gia sinh sản là 2:1. Trung bình khoảng 2 cá cái trong 1m2. Để đảm bảo cá con sau khi nở ra có màu sắc đẹp, nổi bật, bạn cần chú ý lựa chọn cá đực, cái phối giống với nhau.

Trứng cá chép Nhật có hình tròn, màu trong và dính với nhau. Thời gian trứng phát triển phôi sẽ khoảng 8 đến 42 giờ. Nhiệt độ nước duy trì ở mức 26 đến 31 độ C. Trứng sau khoảng 24 giờ thụ tinh sẽ bắt đầu thấy xuất hiện 2 mắt đen nhỏ. sau khoảng 48 giờ thì trứng sẽ nở hoàn toàn.

Trong quá trình ấp trứng cần cho nước chảy nhẹ nhàng, sục khí oxy liên tục. Tuyệt đối tránh ánh nắng mặt trời chiếu vào bể cá. Đặc biệt, khi trứng sắp nở, cần một lượng lớn khí oxi. Bởi nếu thiếu khí oxi, trứng cá sẽ nở rất thấp. Sau khi trứng nở, cần tăng cường theo dõi mặt nước và sục khí. Tránh để cá bị thiếu oxy dẫn đến chết hàng loạt, gây thất thoát lớn.

Sau khi cá nở, mọi người có thể chuyển cá sang bể ương. Bể ương có thể làm từ xi măng, ao đất hoặc lót bạt. Mật độ ương cá sẽ khoảng 500 đến 700 con trên 1 m2. Sau khoảng 3 đến 5 ngày, mọi người đã có thể cho cá ăn những thức ăn như phiêu sinh, bột đậu nành pha loãng.

10 ngày đầu: cho cá ăn trứng nước hoặc lòng đỏ trứng.

10 ngày tiếp theo có thể cho cá ăn trùn chỉ cắt nhỏ.

Ngày 20 tập cho cá ăn cám

Sau 1 tháng, bạn có thể kết hợp ốc, trai, giun, bã đậu, cám,… với thức ăn tổng hợp để bổ sung đầy đủ chất dinh dưỡng, thúc đẩy cá phát triển nhanh, khỏe mạnh.

Từ tháng thứ 4 đến tháng thứ 6, bạn đã có thể thu hoạch cá để bán dựa theo màu sắc, kỳ, vây đặc trưng của chúng.

Nước nuôi cá luôn phải có màu xanh trong, bề mặt thông thoáng và có gió thổi nhẹ. Sau từng giai đoạn có thể san cá ra ao khác khoảng 2 đến 3 lần. Điều này giúp đảm bảo cá phát triển nhanh và đồng đều hơn.

Một số lưu ý trong quá trình nuôi cá chép Nhật để đạt được thành công

Chất lượng cá ban đầu sẽ quyết định trực tiếp tới chất lượng cá trong tương lai cũng như hiệu quả nuôi trồng đạt được. Vậy nên, trước khi quyết định mua cá về, bạn cần tìm hiểu rõ nguồn gốc của cá.

Lựa chọn những con giống khỏe mạnh. Cá phải có màu sắc sáng, kích thước đạt tiêu chuẩn theo từng giai đoạn. Tuyệt đối không lựa chọn cá có màu quá sẫm, thân gầy, vảy có vết xước, khuyết tật, phân màu trắng hoặc tỏ ra sợ sệt.

Sau khi cá được mua về cần tiến hành cách ly trong hồ 6 tuần. Sau khoảng thời gian này, nếu cá khỏe mạnh mới cho cá xuống ao. Những vật dụng trong hồ cách ly không được chuyển sang ao mới nếu chưa được trải qua sát trùng.

Trong quá trình nuôi, nếu cá bị bệnh cần đưa cá vào hồ cách ly, theo dõi và chữa trị. Tránh tình trạng lây lan ra cả đàn cá.

Trong quá trình nuôi cá phải thường xuyên quan sát sự phát triển của chúng. Đối với từng giai đoạn phát triển nên cho cá ăn theo từng khẩu phần khác nhau. Điều này giúp đảm bảo bổ sung đầy đủ chất dinh dưỡng cho cá phát triển.

Không trồng cây xung quanh hoặc trên bờ hồ. Luôn để mặt hồ thông thoáng. Nước trong hồ luôn cần được đảm bảo trong lành, xanh mát. Bạn cũng có thể sử dụng men vi sinh khử khuẩn để làm sạch nước trong ao. Tạo môi trường sống tốt nhất cho cá.

Tìm hiểu thêm: Kỹ thuật nuôi tôm thẻ chân trắng chi tiết nhất

About Đức Bình

Xin chào tôi là Đức Bình , chúng tôi chuyên nghiên cứu, sản xuất và phân phối chế phẩm vi sinh – chế phẩm sinh học xử lý môi trường, xử lý nước thải và rác thải … Các nhãn hiệu độc quyền hiện nay: Chế phẩm EMZEO, trichoderma, chế phẩm vi sinh EMGRO, EMGOC – EM1

Hướng Dẫn Chi Tiết Cách Nuôi Cá Koi Bột Đúng Kỹ Thuật

Cập nhật vào 30/12

Nuôi cá koi bột đòi hỏi phải có kỹ thuật chăm sóc đặc biệt, kỹ lưỡng mới thu được chất lượng cá koi tốt nhất, tránh tình trạng cá bị chết.

Cá koi bột là gì?

Cá bột là cá koi con sau khi nở, có chiều dài thân 0,6-0,8cm, hoạt động rất yếu, phạm vi ăn hẹp, khả năng hấp thụ thức ăn kém. Vì vậy trong giai đoạn này không thể nuôi thả ngay trong diện tích lớn được mà phải ương nuôi trong diện tích nhỏ, dễ tạo ra môi trường sống tốt giàu chất dinh dưỡng và không có các vật nuôi khác xâm hại. Theo dõi chăm sóc chu đáo cho cá con.

Nếu bạn chưa biết có những loại cá koi nào phổ biến hiện nay, bạn có thể đặt mua cá chép Nhật tại Askoi.vn.

Cách cho cá koi bột ăn

Những ngày đầu khi mới nở, những con cá koi đẹp đang yếu, non nớt, chúng chưa ăn được các loại thức ăn cứng, to mà thay vào đó chúng sẽ tự nuôi dưỡng cơ thể bằng cách ăn noãn hoàng. 

Trong 10 ngày đầu bằng lòng đỏ trứng gà luộc chín, lấy lòng đỏ bóp nhuyễn hòa tan trong nước, té đều trên mặt ao (lượng thức ăn-1 lòng đỏ cho 10 vạn cá bột/ngày). Từ ngày thứ 11 đến 35 – 40 ngày, sử dụng bột cá và cám gạo để cho ăn với lượng 25 – 30g cá bột cùng 85 – 90g cám cho 1vạn cá/ngày; nấu chín, bóp nhuyễn, hòa trong nước, té đều mặt ao-3 lần/ngày. Từ ngày thứ 45 trở đi sử dụng thức ăn công nghiệp cho cá ăn với lượng 90 – 100g/1 vạn cá/ngày, cho ăn 3 lần/ngày.

Ngoài ra, khi các koi bột cứng cáp hơn, nó có thể ăn các loại động vật tầng đáy như giun, loăng quăng… Trong giai đoạn chuyển đổi thức ăn như thế này, người nuôi nên nuôi thêm các sinh vật tầng đáy để có thể cung cấp đủ lượng thức ăn cho cá, không để cá đói, đảm bảo cho cá tránh những tổn thất ảnh hưởng đến tỷ lệ sống.

Cá koi không có dạ dày, chúng chỉ có 1 đoạn ruột thẳng, do đó chúng có thể ăn liên tục không nghỉ dù no hay chưa no. Người nuôi không nên cho cá koi ăn quá nhiều, nhất là thức ăn tươi sống, một số ảnh hưởng không tốt như sau:

Ảnh hưởng xấu đến sự phát triển cơ thể cũng như phát triển màu sắc của cá sau này

Cá không ăn hết, thức ăn dư thừa tích tụ trong hồ, ở bộ lọc gây ô nhiễm nguồn nước, tạo điều kiện cho vi khuẩn phát triển.

Cá bột còn nhỏ nên tranh thức ăn tươi sống, không làm ảnh hưởng đến hệ tiêu hóa của chúng. 

Tạo môi trường sống cho cá koi bột

Lượng cá bột thu được được đưa sang ao ương (đã được cải tạo và gây màu) với mật độ 100 – 150 con/m2. 

Việc chăm sóc trong giai đoạn ương quan trọng nhất là theo dõi và quản lý màu nước. Luôn giữ nước có màu xanh lá non, ao luôn được thông thoáng, mặt ao có gió lùa. Trong quá trình ương hạn chế thay nước. Khi thấy nước ao bẩn hoặc có điều kiện thì nên thay 30% nước để kích thích hoạt động bắt mồi của cá. Tùy điều kiện có thể thay nước 2 – 3 lần/tháng. 

Hằng ngày, trước khi cho ăn phải vệ sinh sàng ăn và kiểm tra lượng thức ăn còn lại để tăng giảm hợp lý, tránh tình trạng dư thừa làm thối nước hoặc thiếu thức ăn cá sẽ sát hại lẫn nhau.

Nếu bạn muốn có một hồ cá tốt nhất cho cá koi, bạn có thể tham khảo ngay kinh nghiệm làm hồ cá koi.

Cách phòng bệnh cho cá koi bột

Thường xuyên theo dõi chất lượng nước hồ ương cũng là cách phòng ngừa vi khuẩn, mầm bệnh hại cho cá koi bột. Nếu thấy xuất hiện bất kỳ dấu hiệu bất thường nào lập tức xử lý nhanh chóng để không lây lan cho cả hồ. Ngoài ra, có thể bổ sung Vitamin C vào trong thức ăn để tăng sức đề kháng và phòng bệnh cho cá.

Cách sàng lọc cá koi bột

Bắt đầu từ giai đoạn 4 tuần tuổi thì cá Koi con mới bắt đầu lên màu và đây chính là thời điểm để bắt đầu thanh lọc đợt 1 để loại những cá thể không đạt tiêu chuẩn. Lần thanh lọc đầu tiên, khoảng 90% số cá trong sẽ bị loại bỏ do không đạt chuẩn.

Đợt thanh lọc thứ 3, đây là thời điểm những chú cá Koi được giữ lại để nuôi dưới dạng Tategoi số còn lại là tateshita sẽ được cho ăn tăng màu và thu mua lại bởi các dealer.

Như vậy, trứng koi khi nở thành cá koi bột cần chăm sóc đặc biệt về thức ăn và môi trường sống. Sau đó sàng lọc nhiều lần mới thu được con koi chất lượng nhất.

Thông tin được chia sẻ với Askoi Farm, nếu bạn có nhu cầu mua cá koi – thiết kế hồ koi – cải tạo vệ sinh hồ koi – chữa bệnh cho cá koi, bạn có thể liên hệ theo thông tin sau:

Trang trại cá koi Askoi Farm

Địa chỉ: Số 1 ngõ 22 Khuyến Lương, Trần Phú, Hoàng Mai, Hà Nội

Số điện thoại: 094 343 9922 – 0966 864 864

Website: chúng tôi class=”kksr-icon”>

5

/

5

(

1

bình chọn

)

Cá Trắm Cỏ Thích Ăn Gì Nhất? Kỹ Thuật Nuôi Cá Trắm Cỏ Đúng Cách

Cá trắm cỏ – một trong những loại cá nước ngọt mang lại giá trị kinh tế tốt cho nông dân Việt Nam. Loài cá này ngày một phổ biến hơn trên thị trường nước ta, đặc biệt đối với những khu vực thuộc đồng bằng phía Bắc. Nhờ đặc tính khác biệt cùng với những giá trị và cá trắm cỏ mang lại đã khiến cho loài cá này trở thành mối quan tâm hàng đầu của rất nhiều nông dân Việt Nam hiện nay.

Để có thể thực hiện quá trình chăn nuôi cá trắm cỏ thì bạn cần phải nắm được những thông tin cơ bản và cần thiết về loại cá này. Khi đã nắm rõ được đặc tính của cá thì quá trình chăn nuôi sẽ đạt hiệu quả tốt hơn.

Cá trắm cỏ là một loại cá nằm trong họ cá chép (Cyprinidae) – là loài duy nhất nằm trong chi Ctenopharyngodon. Một con cá trắm cỏ lớn có thể phát triển với chiều dài lên đến 1.5 mét và nặng gần 45kg. Tuổi thọ của chúng có thể kéo dài đến 21 năm và được phân loại cụ thể như sau:

Thuộc bộ cá Chép Cypriniformes

Thuộc họ cá Chép Cypriniformes

Thuộc phân họ cá trắm Leuciscinae

Thuộc giống cá trắm cỏ Ctenopharyngodon

Thuộc loài trắm cỏ Ctenopharyngodon Idellus

Như đã giới thiệu ở phía trên, cá trắm cỏ có kích thước tương đối lớn. Với những con có trọng lượng lớn nhất có thể lên đến 35 hoặc 40kg. Với trọng lượng thương phẩm trung bình là từ 3 đến 5kg. Khi đem so sánh với những loài cá khác ở cùng kích thước với điều kiện sinh trưởng tối ưu thì tốc độ sinh trưởng của cá trắm cỏ là nhanh hơn.

Thông thường, cá được nuôi ở trong ao sau khoảng 1 năm sẽ đạt trong lượng 1kg. Với những năm sau đó thì đạt từ 2 đến 3kg với những điều kiện thời tiết ở vùng ôn đới. Trọng lượng có thể đạt từ 4 đến 5kg với những khu vực chăn nuôi ở cùng nhiệt đới.

Khi sống trong điều kiện môi trường tự nhiên thì cá sẽ sinh sản theo hình thức bán di cư. Loài cá này thuộc loài đẻ trứng. Mỗi năm, khi đến mùa sinh sản chúng sẽ di cư lên phía đầu nguồn của những con sông mà chúng sinh sống để đẻ trứng. Khu vực đầu nguồn thường là những khu vực có mật độ nước chảy mạnh và có sự thay đổi nhất định về điều kiện môi trường nước.

Với cá trắm cỏ thì đây là điều kiện vô cùng thích hợp để sinh sản. Trứng của những con cá trắm cỏ so với trọng lượng của nước thường nặng hơn. Đó cũng là lý do vì sao chúng thường bị trôi nổi ở môi trường tầng nước giữa. Trong trường hợp bạn nhìn thấy những quả trứng này chìm xuống dưới đáy sông thì điều này có nghĩa là những quả trứng này đã bị hỏng và không thể nở thành cá con.

Với điều kiện chăn nuôi thì cá trắm có thường sẽ không thể sinh sản một cách tự nhiên dù cho hệ sinh dục của chúng vẫn phát triển bình thường. Để có thể sinh sản được bắt buộc chúng cần được tiêm thêm hormone sinh dục, đồng thời con người cần phải tăng cường để tạo ra những áp lực và cả những chuyện động mạnh của dòng nước ở trong hồ nuôi.

Giai đoạn sinh sản của cá trắm cỏ thường là từ năm 4 đến 5 tuổi. Đây là giai đoạn trưởng thành đủ điều kiện để sinh sản của cá.

Như bạn đã thấy, để cho cá có thể sinh sản trong điều kiện nuôi nhốt khá là khó khăn. Chính vì vậy để có thể chăn nuôi loài cá này và mang lại được những giá trị kinh tế cao thì người nông dân cần phải có kỹ thuật.

Bạn cần phải thường xuyên dọn vệ sinh khu vực hồ nuôi cá và nạo vét bùn nếu lượng bùn này vượt quá mức cho phép. Đồng thời, bạn cũng cần bón vôi ở khắp đáy ao để có thể diệt đi những loại cá tạp cùng với những mầm bệnh với phương pháp rải đều trung bình khoảng 7 đến 10 kg vôi bột cho 100m 2 diện tích đáy ao.

Sau thời gian tẩy vôi khoảng 3 ngày, bạn thực hiện bón lót với khoảng 20 đến 30 kg phân chuồng được rải đều khắp ao. Thêm vào đó bạn băm nhỏ 50kg lá xanh (nên lựa chọn những loại lá cây thân mềm để có thể làm phân xanh) và cũng mang đi rải đều khắp đáy ao. Bạn có thể vùi lá cây vào dưới lớp bùn hoặc sử dụng bó chúng thành những bó nhỏ với trọng lượng 5 đến 7 kilogam để dìm ở những góc ao.

Lưu ý: Khối lượng trên được tính cho 100m 2 diện tích đáy ao.

Kế đến ban cho nước vào ao ngập khoảng từ 0.3 cho đến 0.4m và ngâm từ 5 đến 7 ngày. Sau đó vớt hết những bã xác phân xanh và cho nước vào ao với độ sâu từ 1 đến 1.5m. Nhớ cần phải lọc nước ao bằng cách sử dụng đăng hoặc lưới để đề phòng các loại cá dữ hoặc cá tạp xâm nhập vào trong môi trường chăn nuôi.

Cá trắm đen giống thường được thả vào 2 thời kỳ nhất định:

Thời điểm vụ xuân từ khoảng tháng 2 đến tháng 3.

Thời điểm vụ thu: tháng 8 và tháng 9

Đây là hai thời điểm thích hợp để thả cá giống vào trong ao với điều kiện tốt nhất. Bạn nên lựa chọn những loại cá giống lớn, khỏe mạnh và không bị xây xát hay bệnh tật. Mật độ thả nên là 1 đến 2 con cho 1m 2. Kích thước cá phù hợp để thả là 8 đến 10 cm.

Trong suốt quá trình chăn nuôi bạn cần lưu ý:

Thường xuyên theo dõi và quản lý bờ ao, khu vực cống thoát nước và kiểm tra mực nước của ao cá vào mỗi buổi sáng.

Thời điểm sáng sớm cần lưu ý và kiểm tra xem cá có bị nổi đầu lên mặt nước vì bị ngạt thở hay không. Thời gian nổi đầu của cá có kéo dài hay không. Nếu có xuất hiện tình trạng trên thì bạn cần ngừng cho ăn và tăng thêm mực nước vào trong ao.

Khoảng từ 5 đến 6 tháng nuôi là đã có thể đánh tỉa một số lượng cá lớn để phục vụ cho việc ăn uống hoặc bán để kiếm thêm thu nhập. Sau đó bạn thả thêm một lượng cá giống tương đương để có thể tăng năng suất cho quá trình chăn nuôi. Bắt buộc phải ghi chép cẩn thận lại số lượng cá đã thu hoạch và số lượng cá đã thêm vào sau mỗi đợt đánh tỉa. (Nên ghi cả số lượng cá và khối lượng cá).

Đến thời điểm cuối năm bạn có thể thu hoạch toàn bộ số lượng cá đã chăn nuôi trước đó (trong lúc thu hoạch bạn có thể lựa chọn giữ lại những con cá nhỏ để làm giống phục vụ cho những vụ nuôi sau). Sau quá trình thu hoạch cần phải ghi chép cẩn thận lại sản lượng cá trắm cỏ đã thu hoạch được (bao gồm cả đợt đánh tỉa cá và đợt thu hoạch cá cuối năm).

Mục đích của việc ghi chép là để sơ bộ hạch toán trong suốt quá trình nuôi và lấy đó làm cơ sở cho những vụ nuôi được đầu tư tiếp theo sau đó.

Thông thường, cá trắm cỏ sẽ gặp phải một số những căn bệnh như: bệnh nấm thủy mi, bệnh trùng bánh xe, bệnh sán lá đơn chủ hay bệnh trùng quả dưa. Mỗi một loại bệnh đều có một triệu chứng và những bệnh lý riêng khác biệt. Vậy nên, trong quá trình chăn nuôi bạn cần phải theo dõi thường xuyên mới có thể kịp thời pháp hiện ra những biểu hiện bất thường của cá để phòng và trị bệnh.

Để chủ động hơn trong việc phòng ngừa bệnh cho cá trắm cỏ được chăn nuôi, trong quá trình này bạn cần tiến hành sử dụng vôi để có thể cải tạo được môi trường nuôi tốt hơn.

Đối với vôi: Nên đựng ở trong bao và treo ở đầu nguồn nước. Khoảng cách từ mặt nước đến bao vôi khoảng ½ độ sâu của mực nước ở trong lồng nuôi. Liều lượng trung bình sẽ là 3 đến 4kg vôi cho mỗi 10m3 nước có ở trong lồng nuôi.

Sunphat đồng (CuSO4) được sử dụng để phòng ngừa các ký sinh đơn bào. Liều lượng cần sử dụng là khoảng 50g/10m3 nước, sử dụng trung bình 2 lần mỗi tuần.

Lưu ý: Không được sử dụng những loại thuốc và hóa chất kháng sinh đã bị cấm sử dụng trong chăn nuôi thủy hải sản.

Trong quá trình chăn nuôi, việc hiểu và biết được cá trắm cỏ thích ăn gì cũng là cách để cá có thể phát triển được tốt nhất. Thực tế, so với những loài khác thì cá trắm cỏ có nguồn thức ăn tự nhiên tương đối phong phú.

Các loại thức ăn xanh: Cỏ, các loại rong, lá chuối hay lá sắn, … nên được sử dụng để cho cá ăn hàng ngày. Sau khi cá ăn xong, nông dân cần phải vớt bỏ những cọng thức ăn già còn sót lại mà cá không ăn được. Bổ sung thêm cám gạo hoặc cám ngô trong các bữa ăn hàng ngày. Trung bình cứ 100 con thì bạn cho ăn khoảng 2 đến 3kg rau xanh. Sau đó, tùy theo sự phát triển của cá để bổ sung thêm hàm lượng thức ăn.

Để tăng trọng được khoảng 1kg thịt cá thì cần từ 30 đến 40kg thức ăn xanh các loại.

Với thức ăn là cỏ tươi thì nên cho ăn từ 30 đến 40% so với trọng lượng của thân cá. Với các loại rong hoặc bèo thì khối lượng cho ăn là 70% thân cá.

Cách chế biến và sử dụng thức ăn cho cá trắm cỏ từ cỏ voi và phụ phẩm nông nghiệp

200kg cỏ voi, lục bình, rau xanh, cây ngô, rong tảo …

5 – 7 kg cám gạo

1 lít mật rỉ đường ( đường mật mía hoặc đường phên)

1 gói cám lên men EMZEO 200gr

Nước sạch 50 lít

Dùng máy băm nhỏ nguyên liệu cỏ voi, rau xanh … thành các khúc 3 – 5cm cho cá dễ ăn

Hòa tan men vi sinh cám lên men EMZEO với 50 lít nước sạch và 1 lít mật rỉ đường

Đảo trộn đều nguyên liệu với cám gạo và tưới ướt đều dung dịch men vi sinh

Đánh đống ủ hoặc cho vào tải để ủ 2 – 3 ngày là sử dụng được

Chú ý: Bà con có thể sử dụng EM tỏi bổ sung vào thức ăn cho cá trắm cỏ theo lượng: 1 lít EM tỏi trộn đều với 100kg thức ăn trước 30 phút khi cho cá ăn. Một tuần cho cá ăn kèm với EM tỏi 2 – 3 lần.

Tại thị trường Việt Nam, cá trắm cỏ đóng vai trò phát triển giá trị kinh tế khá cao cho bà con nông dân trong lĩnh vực chăn nuôi thủy hải sản. Việc nắm bắt được đặc tính cùng với sở thích thức ăn của cá sẽ góp phần quan trọng trong quá trình phát triển của cá. Với những thông tin đã được đề cập ở trên, các ngư dân sẽ có được những kiến thức cơ bản nhất để hỗ trợ trong suốt quá trình chăn nuôi của mình.

Lưu ý: nên tìm hiểu và đào sâu thêm những kiến thức về các hình thức chăn nuôi cá trắm cỏ khác.

About Đức Bình

Cập nhật thông tin chi tiết về Kỹ Thuật Nuôi Cá Trắm Đen Chi Tiết Nhất trên website Psc.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!