Bạn đang xem bài viết Hướng Dẫn Kỹ Thuật Nuôi Cá Vàng Khỏe Mạnh được cập nhật mới nhất trên website Psc.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Trước tiên là phải chuẩn bị bể nuôi. Thường thì cá vàng sẽ được nuôi trong các bể thủy sinh. Tùy theo số lượng cá muốn nuôi mà bạn lựa chọn loại bể và địa hình nuôi cho phù hợp. Chẳng hạn với số lượng cá dưới 10 con có thể nuôi trong các bể cá thủy sinh được thiết kế dưới dạng bể treo tường, bể dạng tủ…
Nếu bạn nuôi với số lượng đông thành đàn thì nên nuôi trong các hồ cá lớn. Có trang trí thêm cây và hòn non bộ đẹp mắt. Trường hợp chỉ nuôi 1-2 con có thể chọn các bình hoặc bể cá thủy tinh nhỏ để nuôi cũng rất đẹp.
Một chiếc bể tốt trước tiên phải có khả năng chịu đựng sức nặng và độ bền cơ học tốt. Trường hợp bể còn mùi keo thì bạn có thể xử lý bằng cách đập dập quả chuối xiêm vào cho vào bể cá chứa nước trong 2-3 ngày. Nếu hồ nuôi cá xây mới thì trước khi thả cá bạn phải đổ nước vào hồ. Xúc sạch hồ và để khoảng 1 tuần cho mùi xi măng bay hết.
Kết nối thiết bị lọc nước vào bể cá, lọc liên tục trong 3 ngày để diệt vi khuẩn trong hồ. Cách làm này áp dụng với cả hồ xây và bể cá nuôi.
Lưu ý trong quá trình chọn bể nuôi cá
Nếu sử dụng lại những hồ hay bể đã nuôi trước đó, để diệt vi khuẩn bạn đổ đầy nước vào hồ, bể nuôi rồi cho nhiều muối hạt vào. Ngâm như vậy trong 2 ngày rồi rửa lại bể bằng nước sạch và tiến hành lọc như với bể mới.
Một lưu ý quan trọng là bạn không dùng nước xà phòng hay bất kỳ chất tẩy rửa khác để làm sạch bể. Lý do vì nếu cá tiếp xúc với chất tẩy sẽ chết.
Đặc điểm dễ nhận thấy ở cá vàng là chúng rất nhạy cảm với âm thanh lớn. Do đó bạn nên đặt bể cá ở những nơi yên tĩnh, ít người qua lại và hạn chế gây tiếng ồn cạnh bể cá.
Một sai lầm mà nhiều người mắc phải là đặt bể cá ở cạnh ti vi, loa hay thiết bị âm thanh khác với mục đích trang trí. Tuy nhiên, như đã nói ở trên, cá vàng rất nhạy cảm với âm thanh lớn nên việc đặt bể cá ở những nơi như vậy vô tình sẽ khiến cá vàng nhanh chết.
Kỹ thuật chọn cá khỏe mạnh
Có nhiều dấu hiệu để nhận biết và lựa chọn những con cá vàng khỏe mạnh. Cá vàng khỏe mạnh đầu tiên phải bơi nhanh nhẹn, phản xạ tốt, mang khỏe. Cùng với đó là vảy óng ánh dưới ánh sáng, đuôi xòe như cánh quạt, màu sắc bóng đẹp.
Cần tránh những con cá bơi yếu ớt, vây xù, chảy máu, bụng phình to.
Bên cạnh đó, cần quan sát thân cá. Nếu có những chấm nâu hình oval hơi đập thì khả năng cao là cá có rận, cần loại trừ những con cá như vậy.
Ngoài ra, nếu có rận, bạn sẽ thấy cá xuất hiện tình trạng nhảy dựng bất thường. Đó cũng là một dấu hiệu rất dễ nhận thấy.
Cá khỏe mạnh khi bơi phải nằm miệng đớp nước đều đặn, mang hô hấp tự nhiên. Cá bị bệnh hoặc cá yếu thì không được thế, chúng môi hay bị phù, không tự điều khiển được hướng bơi nên thường bị trôi theo dòng chảy. Hoặc bị hút dính vào thiết bị lọc nước, lao đao ngược xuôi trong bể.
Khi quan sát mắt cá, nếu cá khỏe mắt sẽ trong veo, tròn đều và đen nhánh. Di chuyển rất linh hoạt chứ không đờ đẫn như các con cá bị bệnh.
Cá vàng là một loài động vật ăn tạp, thức ăn của chúng không yêu cầu quá cầu kỳ, kỹ lưỡng. Chúng có thể chịu mặn tối đa là 10% và chịu được hàm lượng oxy trong nước rất thấp.
Cá rất háu ăn, tìm mồi liên tục và cũng thải nhiều phân ra môi trường nước, chính vì vậy khi nuôi bạn nên vệ sinh sạch sẽ nước để chúng không bị bệnh. Đặc biệt loài cá này rất thích nước cũ, vì thế bạn không nên thường xuyên thay nước mà khi thay nước hãy giữ lại một ít nước cũ để cá quen với môi trường sống của mình.
Những loại thức ăn mà bạn cẩn chuẩn bị để nuôi cá vàng:
Thực vật: Chúng ăn chủ yếu các loại rong rêu, rau cỏ, dễ cây hoặc bèo tấm, cá vàng cũng ăn được hoa quả như chuối, bí đỏ, đậu hà lan. Một số rau đặc biệt mà chúng thích thường có rau muống, cải
Động vật: là một nguồn thức ăn chính của loài này, phần lớn cá vàng sẽ ăn những loài động vật có sẵn trong môi trường sống của chúng như là bọ gậy, giun, tôm tép hoặc các loài giáp xác nhỏ.
Thức ăn tổng hợp: Vì là loài cá được thuần chủng bởi con người trong mục đích làm cảnh, cá vàng thường cũng hay ăn các loại thức ăn nhân là các loại cám…. giúp tăng trưởng về màu sắc, sức khỏe và trọng lượng cơ thể.
Kỹ Thuật Nuôi Cá Vàng Khỏe Mạnh Ổn Định
Nuôi cá cảnh là sở thích của rất nhiều người. Trong tất cả các loại cá cảnh thường nuôi, cá vàng có lẽ loài cá được nuôi phổ biến nhất. Cá vàng vừa đẹp mắt lại dễ nuôi, không tốn nhiều công chăm sóc. Để có một bể cá vàng đẹp, kỹ thuật nuôi và chăm sóc là điều bạn phải quan tâm đến.
1. Nuôi cá vàng và một số thông tin hữu ích
Để cá vàng được đẹp và phát triển khỏe mạnh, bạn cần đặc biệt chú ý từ những công việc nhỏ nhất như chuẩn bị bể nuôi, vệ sinh bể, cho cá ăn…Nếu xử lý tốt ngay từ đầu thì công việc chăm sóc cá sau này sẽ rất nhẹ nhàng. Có một số công việc bạn cần chuẩn bị trước khi tiến hành thả cá nuôi
Trước tiên là phải chuẩn bị bể nuôi. Thường thì cá vàng sẽ được nuôi trong các bể thủy sinh. Tùy theo số lượng cá muốn nuôi mà bạn lựa chọn loại bể và địa hình nuôi cho phù hợp. Chẳng hạn với số lượng cá dưới 10 con có thể nuôi trong các bể cá thủy sinh được thiết kế dưới dạng bể treo tường, bể dạng tủ…
Nếu bạn nuôi với số lượng đông thành đàn thì nên nuôi trong các hồ cá lớn. Có trang trí thêm cây và hòn non bộ đẹp mắt. Trường hợp chỉ nuôi 1-2 con có thể chọn các bình hoặc bể cá thủy tinh nhỏ để nuôi cũng rất đẹp.
Một chiếc bể tốt trước tiên phải có khả năng chịu đựng sức nặng và độ bền cơ học tốt. Trường hợp bể còn mùi keo thì bạn có thể xử lý bằng cách đập dập quả chuối xiêm vào cho vào bể cá chứa nước trong 2-3 ngày. Nếu hồ nuôi cá xây mới thì trước khi thả cá bạn phải đổ nước vào hồ. Xúc sạch hồ và để khoảng 1 tuần cho mùi xi măng bay hết.
Kết nối thiết bị lọc nước vào bể cá, lọc liên tục trong 3 ngày để diệt vi khuẩn trong hồ. Cách làm này áp dụng với cả hồ xây và bể cá nuôi.
Lưu ý trong quá trình chọn bể nuôi cá
Nếu sử dụng lại những hồ hay bể đã nuôi trước đó, để diệt vi khuẩn bạn đổ đầy nước vào hồ, bể nuôi rồi cho nhiều muối hạt vào. Ngâm như vậy trong 2 ngày rồi rửa lại bể bằng nước sạch và tiến hành lọc như với bể mới.
Một lưu ý quan trọng là bạn không dùng nước xà phòng hay bất kỳ chất tẩy rửa khác để làm sạch bể. Lý do vì nếu cá tiếp xúc với chất tẩy sẽ chết.
Đặc điểm dễ nhận thấy ở cá vàng là chúng rất nhạy cảm với âm thanh lớn. Do đó bạn nên đặt bể cá ở những nơi yên tĩnh, ít người qua lại và hạn chế gây tiếng ồn cạnh bể cá.
Một sai lầm mà nhiều người mắc phải là đặt bể cá ở cạnh ti vi, loa hay thiết bị âm thanh khác với mục đích trang trí. Tuy nhiên, như đã nói ở trên, cá vàng rất nhạy cảm với âm thanh lớn nên việc đặt bể cá ở những nơi như vậy vô tình sẽ khiến cá vàng nhanh chết.
Có nhiều dấu hiệu để nhận biết và lựa chọn những con cá vàng khỏe mạnh. Cá vàng khỏe mạnh đầu tiên phải bơi nhanh nhẹn, phản xạ tốt, mang khỏe. Cùng với đó là vảy óng ánh dưới ánh sáng, đuôi xòe như cánh quạt, màu sắc bóng đẹp.
Cần tránh những con cá bơi yếu ớt, vây xù, chảy máu, bụng phình to.
Bên cạnh đó, cần quan sát thân cá. Nếu có những chấm nâu hình oval hơi đập thì khả năng cao là cá có rận, cần loại trừ những con cá như vậy.
Ngoài ra, nếu có rận, bạn sẽ thấy cá xuất hiện tình trạng nhảy dựng bất thường. Đó cũng là một dấu hiệu rất dễ nhận thấy.
Cá khỏe mạnh khi bơi phải nằm miệng đớp nước đều đặn, mang hô hấp tự nhiên. Cá bị bệnh hoặc cá yếu thì không được thế, chúng môi hay bị phù, không tự điều khiển được hướng bơi nên thường bị trôi theo dòng chảy. Hoặc bị hút dính vào thiết bị lọc nước, lao đao ngược xuôi trong bể.
Khi quan sát mắt cá, nếu cá khỏe mắt sẽ trong veo, tròn đều và đen nhánh. Di chuyển rất linh hoạt chứ không đờ đẫn như các con cá bị bệnh.
2. Kỹ thuật nuôi cá vàng đúng chuẩn
Bước 1: Trước tiên, bạn đặt túi cá trong hồ, ngâm khoảng 10-15 phút để cá quen với nhiệt độ và môi trường nước trước.
Bước 2: Tiếp đó, bạn mở túi cá ra, múc 1 cốc nước hồ cho vào bịch rồi ngâm lại trong hồ. Cứ cách 5-7 phút lại tiếp tục lặp lại như vậy. Cách làm này sẽ giúp cá không bị lạ nước khi thả vào bể mới.
Bước 3: Khi thả cá, bạn nghiêng túi, đổ từ từ cá vào bể. Có thể dùng vợt bắt và thả từng con một để tránh làm cá hoảng loạn.
Liều lượng thức ăn cũng khác nhau giữa cá vàng trưởng thành và cá vàng con. Với cá vàng trưởng thành, bạn chỉ cần cho ăn mỗi ngày 1 lần. Tuy nhiên với cá vàng con bạn phải tăng số lần ăn cho cá, khoảng 2 đến 3 lần mỗi ngày. Để tăng cường chất dinh dưỡng cho cá, bạn có thể bổ sung thêm các thức ăn tươi sống từ giun đất và tôm có bán ở các cửa hàng cá cảnh.
Nếu khi quan sát thấy cá vàng có hiện tượng đốm trắng và nấm trên thân thì có nghĩa cá đã bị bệnh. Cần xử lý ngay trước khi bệnh diễn biến nặng hơn và lây lan sang các con khỏe mạnh khác. Bạn tìm mua các loại thuốc ở cửa hàng cá cảnh hoặc thú y, pha thuốc với nước rồi mới đổ từ từ vào bể cá. Trường hợp cần thiết phải cách ly con bị bệnh để tránh lây lan ra cả bể cá thì tình hình sẽ khó kiểm soát hơn.
Bên cạnh đó, nước trong bể để lâu phân cá và thức ăn thừa sinh ra nhiều chất bẩn, do vậy để phòng bệnh cho cá bạn nên thay nước định kỳ. Tuy nhiên, các lần thay không nên gần nhau quá để tránh cá bị với môi trường nước thay đổi liên tục sẽ nhanh chết.
3. Kỹ thuật chăm sóc cá vàng sinh sản
Giống cá vàng ba đuôi rất dễ sinh sản. Vì vậy bạn có thể tự ghép các cặp cá vàng bố mẹ để chúng sinh sản
Chọn cá bố mẹ : Bạn chọn những con cá khỏe mạnh để phối giống. Cá vàng mái đầu hơi nhỏ, khi đến kỳ sinh sản bụng của cá mái sẽ phình to hơn bình thường, di chuyển cũng khó khăn hơn do mang nhiều trứng. Cá trống có hình dáng thon dài hơn cá mái.
Chuẩn bị hồ cho cá sinh sản: Bạn có thể chuẩn bị riêng một chiếc hồ để thuận lợi cho việc cá sinh sản. Hồ cần đảm bảo những đặc điểm như; thể tích trên 50l nước, mặt hồ rộng, trong hồ thả nhiều rong, bèo tây hoặc lục bình để cá có chỗ đẻ trứng. Cá vàng nuôi khoảng nửa năm là có thể sinh sản được. Trước khi tiến hành phối giống khoảng 1-2 tuần, bạn tách riêng cá trồng và cá mái, cho ăn đầy đủ để cá khỏe mạnh và nhanh sinh sản.
Khi tiến hành phối giống bạn có thể ghép theo cặp 1 trống + 1 mái, nhiều mái nhiều trống hoặc 1 mái nhiều trống.
Thường thì các nhà nuôi sẽ ghép nhiều trống nhiều mái với tỷ lệ con trống sẽ nhiều hơn con mái một chút. Bạn thả cá vào hồ sinh sản và cho chúng ăn bình thường. Nếu thể tích hồ nhỏ bạn nên bơm oxy vào hồ và cứ để bình thường không cần phải che đậy mặt hồ để cá sinh sản tự nhiên.
Khi cá trống cọ sát nhiều vào mình cá mái là lúc chúng đang sinh sản. Cá mái sẽ đẻ trứng vào các cây rong, bèo hay lục bình mà bạn thả vào trước đó. Trứng sẽ bám lên thân cây và nở. Cá vàng đẻ khá nhiều trứng.
Bạn có thể quan sát thấy bằng mắt thường. Nếu thấy cá trống và cá mái không quấn vào nhau thì nghĩa là chúng đã ngừng sinh sản. Việc bạn cần làm là di chuyển chúng ra khỏi bể sinh sản. Trứng sẽ nở trong thời gian ngắn.
Khi cá con mới nở, chúng rất bé, thân mình trong suốt và chưa chia đuôi. Khoảng một vài ngày sau, cá con lớn dần, hình dạng cũng rõ ràng hơn và đuôi cũng bắt đầu chia.
Để cá nhanh lớn, đầu tiên bạn cho cá con ăn lòng đỏ trứng gà hoặc bo bo. Từ tuần thứ 2 trở đi có thể cho cá ăn lăng quăng, giun nhỏ. Từ tuần thứ 3 bạn sẽ thấy cá lớn lên nhanh chóng, màu vây cũng bắt đầu rõ rệt.
Cá vàng đẻ nhiều trứng, nhưng không phải trứng nở ra con nào cũng khỏe mạnh. Tỷ lệ cá bị dị tật khá cao nên khi cá được 1 tháng, bạn quan sát và loại bỏ những con cá dị tật hoặc yếu ớt. Chỉ giữ lại những con khỏe mạnh để chăm sóc.
Việc lọc và loại bỏ này là cần thiết để tiết kiệm công sức nuôi và bảo vệ những con cá khỏe mạnh khác trong đàn nhanh lớn.
Lời kết
Cập nhật 2706/2020
Kỹ Thuật Nuôi Cá Vàng Gấu Trúc Khỏe Mạnh Lớn Nhanh, Lên Màu Đẹp
Cá Vàng là giống cá được nuôi phổ biến ở nước ta. Chúng có đa dạng màu sắc, hình dáng, xuất xứ và hơn nữa đều rất dễ nuôi. Tuy nhiên để có được những chú cá khỏe mạnh và có tính thẩm mỹ cao người nuôi cũng nên chú ý một số kỹ thuật nuôi. Bài viết sau đây giới thiệu về cá Vàng gấu trúc và kỹ thuật nuôi cá Vàng gấu trúc chính xác nhất.
Cá Vàng gấu trúc có tên tiếng Anh là Panda Telescope. Đây là một giống được cho là có nguồn gốc từ Trung Quốc. Và sở dĩ chúng có tên gọi như vậy là vì viền quanh phần mắt của chúng có màu trắng và đen trông giống như một con gấu trúc.
Loài cá này có kích thước cơ thể nhỏ. Ngoài màu sắc quanh viền mắt thì cá còn có một đặc điểm riêng biệt đó là chiếc đuôi quạt màu đồng và phát triển theo độ tuổi. Tuy nhiên không phải chú cá Vàng gấu trúc nào cũng có đặc điểm như vậy. Một số cá thể không giữ được màu sắc đặc trưng thay vào đó là màu cam, trắng, hay tím trắng. Phần mắt gấu trúc cũng có thể xuất hiện tùy theo tuổi tác.
Để những chú cá Vàng gấu trúc khỏe mạnh và phát triển tốt thường bắt đầu bằng việc chọn giống cá chất lượng. Người nuôi cần chú ý những điều sau:
+ Một chú cá Vàng gấu trúc đẹp mắt thì phải có đầy đủ những đặc điểm như có phần viền mắt màu trắng đen hay cái đuôi quạt màu đồng. Tuy nhiên bạn cũng có thể chọn những chú cá có màu sắc khác tùy sở thích. Nhưng nên chọn những chú cá có màu sắc tươi sáng, thân hình không có khiếm khuyết hay bệnh tật gì.
+ Chọn những chú cá Vàng gấu trúc có mắt lồi vừa phải và phải cân xứng hai bên.
+ Cá Vàng gấu trúc phải nhanh nhẹn, linh hoạt, không nằm một chỗ.
+ Các vây cá xòe rộng, không bị rách hay tia máu. Vây lưng trương thẳng.
Chọn bể nuôi cũng là một phần rất quan trọng để nuôi được những chú cá khỏe mạnh. Bởi vì cá sinh sống trong môi trường thoải mái thì sẽ có kích thước lớn và tuổi thọ cao hơn.
Với cá Vàng gấu trúc người nuôi cần trang bị bể có thể tích ít nhất là 150 lít nước. Nhiệt độ nước phải duy trì thì 18-22 °C, duy trì pH 6,5-7,5 và dH 4-20.
Loài cá Vàng gấu trúc này ưa ánh sáng cao chính vì thế nên để ở nơi có ánh sáng mặt trời hoặc sử dụng đèn có ánh sáng giống tự nhiên.
Chọn những vật trang trí hay cây trồng mềm mại, trơn nhẵn trong bể cá cảnh. Ngoài ra nên quấn bọt biển xung quanh máy lọc để tránh gây hại cho mắt cá.
Trong họ cá Vàng, ngoài cá vàng gấu trúc thì cá Vàng lan thọ đang rất được ưa chuộng hiện nay bởi vẻ đẹp và mang nhiều yếu tố phong thủy.
Cá Vàng gấu trúc cũng giống như những chú cá khác cùng loài đó là ăn tạp. Chính vì thế chúng có thể ăn được rất nhiều loại thức ăn. Tuy nhiên để đảm bảo chất dinh dưỡng cho cá thì cần cho cá ăn kết hợp các loại thức ăn như thức ăn viên, miếng, thức ăn đông lạnh (daphnia, tôm, trùn), hỗn hợp tôm và rau (rau diếp, dưa leo, đậu Hà Lan). Tốt nhất nên giữ lượng protein trong khẩu phần ăn ở mức 30%.
Tuy nhiên khi cho ăn người nuôi cần lưu ý một điểm đó chính là không nên để thức ăn nổi lên mặt nước. Bởi mắt của những chú cá Vàng gấu trúc ở hai hướng nên việc thức ăn nổi sẽ khiến chúng khó khăn khi tìm kiếm và ăn. Nên cho cá ăn vào một khung giờ nhất định và lượng thức ăn vừa phải tốt cho sức khỏe của cá.
Cách chọn bể nuôi cá, thức ăn cho cá bạn đã biết tuy nhiên bạn cũng nên chú ý thêm một số điều sau:
+ Đây cũng là loài cá Vàng có thị lực kém, không nhanh nhẹn. Chính vì thế không nên nuôi với những loài cá Vàng thườn, cá vàng Comet… vì chúng có thể tranh hết thức ăn của cá Vàng gấu trúc.
+ Người nuôi cần phải thay nước thường xuyên để tạo môi trường sạch sẽ nhất cho cá. Khi thay nước ở trong bể không nên thay toàn bộ mà chỉ thay khoảng 2/3 lượng nước và giữ lại 1/3 lượng nước. Chú ý chọn nguồn nước sạch không hóa chất hay ký sinh trùng dễ khiến cá bị bệnh.
Cá Vàng gấu trúc có phần mắt lồi vừa phải tuy nhiên khi nhìn thấy mắt cá lồi hẳn ra và có máu tụ xung quanh thì người nuôi nên có biện pháp can thiệp kịp thời. Nguyên nhân của tình trạng này là do cá có thị lực kém và dễ bị va đập vào thành bể hoặc các vật trang trí trong bể.
Trong trường hợp này người nuôi nên ngâm thuốc tetra, cắm sủi, sử dụng muối 1%. Sau đó thay nước hàng ngày và thêm thuốc cho cá khi mắt hết sưng và lồi.
Bệnh nấm gây nên những đốm màu nâu, xám xuất hiện từng mảng trên thân cá. Còn một số nguyên nhân khiến bệnh phát triển đó là ký sinh trùng, vết thương hở, chấn thương do đánh nhau, môi trường sống không sạch sẽ… Khi cá bị bệnh cần vệ sinh bể, lọc nước và pha nước muối với nồng đô 1 – 3 gam muối/ lít nước để tắm cho cá.
Khi thấy cá khó khăn trong việc đi đại tiện, phân dắt lủng lẳng phía hậu môn thì lúc đó cá Vàng gấu trúc bị bệnh táo bón. Bệnh này có nguyên nhân từ việc ăn uống thiếu khoa học, không đủ chất hoặc ăn quá nhiều thức ăn dạng bột. Cách khắc phục là nên cho cá ăn nhiều thức ăn thô, thực phẩm sống và nên ngâm mềm thức ăn khô. Đồng thời ngâm thuốc tiêu hóa theo đúng tỷ lệ để chữa bệnh.
Hướng Dẫn Kỹ Thuật Nuôi Cá Chép
Cá chép, cũng giống như các biến thể khác của nó, như cá chép kính (không vảy, ngoại trừ một hàng vảy lớn chạy dọc theo thân; có nguồn gốc ở Đức), cá chép da (không vảy, trừ phần gần vây lưng) và cá chép nhiều vảy, là những loại cá ăn tạp và chúng ăn gần như mọi thứ khi chúng bơi ngang qua, bao gồm các loại thực vật thủy sinh, côn trùng, giáp xác (bao gồm cả động vật phù du) hoặc cá chết.
Tại một số quốc gia, do thói quen sục sạo dưới bùn của chúng để tìm mồi nên chúng bị coi là nguyên nhân gây ra sự phá hoại thảm thực vật ngầm cũng như sự phá hủy môi trường sinh thái của nhiều quần thể thủy cầm và cá bản địa. Tại Úc có các chứng cứ mang tính giai thoại và các chứng cứ khoa học cho thấy việc đưa cá chép vào đây là nguyên nhân gây ra nước đục vĩnh cửu và giảm sút thảm thực vật ngầm trong hệ thống sông Murray-Darling, với hậu quả nghiêm trọng cho hệ sinh thái của sông, chất lượng nước và các loài cá bản địa. Do điều này, nó được những người đánh cá trong những khu vực này gọi là ‘pig’ (lợn) của cá nước ngọt. Tuy nhiên, ở những nơi khác nó được những người câu cá đánh giá cao do kích thước và chất lượng thịt. Ngoài ra, loài cá này cũng được dùng rộng khắp trên thế giới như một loại thực phẩm. Người ta hiện nay đánh bắt chúng cả trong tự nhiên lẫn trong môi trường nuôi thả. Thịt của nó được dùng cả ở dạng tươi và dạng đông lạnh.
Là loài cá đẻ trứng nên một con cá chép cái trưởng thành có thể đẻ tới 300.000 trứng trong một lần đẻ. Cá bột bị nhiều loài cá ăn thịt khác săn bắt, chẳng hạn cá chó ( Esox lucius) và cá vược miệng to ( Micropterus salmoides).
Tại Cộng hòa Czech, cá chép là một món ăn truyền thống trong bữa ăn tối vào dịp lễ Nô en.
Đặc điểm
Thân cá hình thoi, mình dây, dẹp bên. Viền lưng cong, thuôn hơn viền bụng. Đầu cá thuôn, cân đối. Mõm tù. Có hai đôi râu: Râu mõm ngắn hơn đường kính mắt, râu góc hàm bằng hoặc lớn hơn đường kính mắt. Mắt vừa phải ở hai bên, thiên về phía trên của đầu. Khoảng cách hai mắt rộng và lồi. Miệng ở mút mõm, hướng ra phía trước, hình cung khá rộng; rạch miệng chưa tới viền trước mắt. Hàm dưới hơi dài hơn hàm trên. Môi dưới phát triển hơn môi trên. Màng mang rộng gắn liền với eo. Lược mang ngắn, thưa. Răng hầu phía trong là răng cấm, mặt nghiền có vân rãnh rõ.
Khởi điểm của vây lưng sau khởi điểm vây bụng, gần mõm hơn tới gốc vây đuôi, gốc vây lưng dài, viền sau hơi lõm, tia đơn cuối là gai cứng rắn chắc và phía sau có răng cưa. Vây ngực, vây bụng và vây hậu môn ngắn chưa tới các gốc vây sau nó. Vây hậu môn viền sau lõm, tia đơn cuối hoá xương rắn chắc và phía sau có răng cưa. Hậu môn ở sát gốc vây hậu môn. Vây đuôi phân thuỳ sâu, hai thuỳ hơi tầy và tương đối bằng nhau.
Vẩy tròn lớn. Đường bên hoàn toàn, chạy thẳng giữa thân và cuống đuôi. Gốc vây bụng có vẩy nách nhỏ dài. Lưng xanh đen, hai bên thân phía dưới đường bên vàng xám, bụng trắng bạc. Gốc vây lưng và vây đuôi hơi đen. Vây đuôi và vây hậu môn đỏ da cam.
Phân bố
Trên thế giới: Cá chép phân bố rộng khắp các vùng trên toàn thế giới trừ Nam Mỹ, Tây Bắc Mỹ, Madagasca và châu Úc.
Ở Việt Nam: Cá phân bố rộng trong sông ngòi, ao hồ, ruộng ở hầu hết các tính phía Bắc Việt Nam. Cá có nhiều dạng hình như: Cá chép trắng, chép cẩm, chép hồng, chép đỏ, chép lưng gù, chép thân cao, chép Bắc Kạn v.v… là loài cá có giá trị kinh tế cao.
Năm 1984 cá được thu từ tự nhiên và đưa về lưu giữ tại Viện nghiên cứu nuôi trồng Thuỷ sản 1.
Tập tính
Cá chép sống ở tầng đáy cá vực nước, nơi có nhiều mùn bã hữu cơ, thức ăn đáy và cỏ nước. Cá có thể sống được trong điều kiện khó khăn khắc nghiệt, chịu đựng được nhiệt độ từ 0-400C, thích hợp ở 20-270C. Cá có thể sống trong điều kiện khó khăn khắc nghiệt.
Sinh sản
Cá chép là loài có kích cỡ trung bình, lớn nhất có thể đạt tới 15-20kg. Cấu trúc thành phần tuổi của cá chép ở sông Hồng trước đây có tới 7 nhóm tuổi. Sinh trưởng chiều dài hàng năm của cá chép như sau: 1 tuổi là 17,3cm, 2 tuổi là 20,6cm, 3 tuổi là 30,2cm, 4 tuổi là 35,4cm, 5 tuổi là 41,5cm và 6 tuổi là 47,5cm. Tốc độ tăng trưởng giảm dần theo chiều dài nhưng lại tăng dần theo trọng lượng.
Cá chép thành thục ở 1+ tuổi. Sức sinh sản của cá lớn, khoảng 150.000-200.000trứng/kg cá cái. Mùa vụ sinh sản kéo dài từ mùa xuân đến mùa thu nhưng tập trung nhất vào các tháng xuân-hè khoảng tháng 3-6 và mùa thu khoảng tháng 8-9. Trứng cá chép ở dạng dính.Trứng cá sau khi đẻ bám vào thực vật thuỷ sinh. Ở các sông cá thường di cư vào các bãi ven sông, vùng nhiều cỏ nước. Cá thường đẻ nhiều vào ban đêm, nhất là từ nửa đêm đến lúc mặt trời mọc hoặc đẻ nhiều sau các cơn mưa rào, nước mát.
Hiện trạng
– Cá chép ở Việt Nam là loài có nhiều dạng hình khác nhau, tuy nhiên cá lưu giữ là loài cá chép trắng. Cá chép là đối tượng nuôi quan trọng trong ao hồ, được nghiên cứu rất nhiều nhằm tạo giống lai kinh tế, tạo ra các dòng cá có giá trị kinh tế cao.
– Cá chép là loài có giá trị kinh tế, thịt cá thơm ngon nhất là sau mùa cá được vỗ béo, được nhiều người nuôi và người tiêu dùng ưa thích. Đây là đối tượng nuôi quan trọng trong ao, hồ, đầm, ruộng, lồng bè. Cá có thể nuôi đơn hoặc nuôi ghép đều cho năng suất và hiệu quả rất cao. Loài cá này còn được nuôi để diệt ấu trùng muỗi. Cá còn dùng làm cá cảnh trong công nghệ di truyền màu sắc.
– Sản lượng cá chép tự nhiên đã và đang giảm sút hết sức nghiêm trọng do khai thác quá mức. Mặt khác do việc nhập giống, lai tạo, cá ra các vùng nước tự nhiên và lai tạp làm mất dần nguồn gen quý hiếm, bản địa của đàn cá chép trắng Việt Nam.
– Do vậy việc lưu giữ dòng thuần cá chép trắng Việt Nam làm nguyên liệu cho chọn giống, lai tạo các thế hệ con lai kinh tế là hết sức cần thiết và mang ý nghĩa thực tiễn to lớn.
Kỹ thuật cho cá chép đẻ tự nhiên trong ao
Cá chép thuần chủng có thể tự sinh sản được trong ao. Tuy vậy, ở nhiều nơi, do cá trong ao bị lai tạp và thoái hoá, ảnh hưởng đến năng suất và sản lượng cá nuôi. Trong bài này sẽ giới thiệu cách cho cá chép đẻ tự nhiên theo phương pháp đơn giản để các hộ gia đình có thể chủ động sản xuất được con giống chất lượng cao, đúng thời vụ.
1. Mùa vụ cho đẻ:
Mùa đẻ chính của cá chép là mùa xuân và mùa thu. Trong thời gian này, vào những ngày mưa rào, có thể nhìn thấy từng đàn cá chép vật đẻ. Theo từng nhóm, cứ 2 – 3 con đực kèm sát 1 con cái, bơi lội ven bờ sông hoặc đầm ao, nơi có nhiều cây cỏ, rong, bèo để làm chỗ dựa vật đẻ. Các con đực tranh nhau đến cọ thân mình vào con cái. Cá cái được kích thích sinh dục uốn mình vật vã làm cho trứng phọt ra ngoài. Vỏ trứng cá chép có chất dính nên bám vào cỏ cây, rong, bèo. Ðồng thời lúc đó, cá đực phun ngay tinh dịch, tinh trùng bơi trong nước gặp trứng làm cho trứng thụ tinh. Dựa vào tập tính sinh đẻ của cá chép trong tự nhiên, người ta đã nghiên cứu cho cá chép đẻ theo ý muốn bằng cách tạo ra những hoàn cảnh thuận lợi tương tự.
Yêu cầu của phương pháp cho cá chép đẻ tự nhiên: Vào đầu mùa xuân phải tuyển chọn trong ao nuôi vỗ cá chép bố mẹ những cá đạt tiêu chuẩn sau:
– Cá bố mẹ phải béo khoẻ, toàn thân trơn bóng, không rách vây, không trớt vảy, không bệnh. Có đủ cá đực và cá cái.
– Trứng cá phải căng tròn và rời. Sẹ cá phải trắng và đặc (vuốt xuôi hai bên bụng cá, thấy sẹtrắng chảy ra như sữa).
Thời vụ cho cá chép đẻ tốt nhất vào mùa xuân. Trứng cá vụ xuân thường nhiều và tốt, nên nhân dân thường cho cá chép đẻ vào vụ xuân là chính (vụ thu chỉ tranh thủ cho đẻ những cá tái phát dục).
Những trạm trại cá giống thường ít quan tâm đến kế hoạch sản xuất cá chép giống, vì sản xuất vài chục triệu cá bột mè, trôi, trắm không khó, nhưng để sản xuất vài triệu cá chép bột trong một vụ lại không dễ, vì số lượng trứng của cá chép ít, phải nuôi vỗ một lượng khá lớn cá bố mẹ, gây tốn kém và mất nhiều diện tích ao. Vì thế, các hộ gia đình nuôi cá ở địa phương nên nắm vững kỹ thuật cho cá chép đẻ tự nhiên để chủ động sản xuất giống cá nuôi.
2. Cho cá đẻ tự nhiên:
* Chọn thời tiết thích hợp:
Nhiệt độ cho cá chép đẻ thích hợp nhất từ 18- 25oC. Trời lạnh dưới 18oC cá chép không đẻ. Trước khi cho cá đẻ, phải nghe dự báo thời tiết để tránh những đợt có gió mùa đông bắc sắp tràn về. Tốt nhất là những ngày đầu xuân, hôm nào trời ấm áp, đêm nằm chỉ đắp chăn đơn, bên ngoài ếch nhái kêu inh ỏi là hôm ấy cho cá chép đẻ tốt.
* Tuyển chọn cá cho đẻ:
Trước khi cho cá đẻ phải kiểm tra cá bố mẹ. Nếu thấy cá có hiện tượng nhô vây, hở đuôi, hay lượn sát ven bờ là trứng, sẹ của cá đã già, cá đã muốn đẻ. Ta bắt vài con lên để kiểm tra cho chính xác. Cách kiểm tra như sau:
Con cái: Khi sắp đẻ, bụng to kềnh, lật ngửa cá lên thấy giữa bụng có một ngấn hằn lõm vào kéo dài từ vây ngực đến tận hậu môn (dọc theo giữa hai buồng trứng). Sờ bụng thấy mềm nhũn, da bụng mỏng, nhất là phía cuối. Lỗ sinh dục đỏ thẫm và hơi lồi. Nếu vuốt nhẹ vào thành bụng, trứng sẽ chảy ra, màu vàng sẫm, trong suốt và rời thành từng cái là trứng đã già. Những cá này có thể cho đẻ ngay đợt đầu.
Kinh nghiệm ở một số cơ sở cho cá chép đẻ cho biết: Những con cá cái bụng to quá mức bình thường, bành ra như bụng cóc, sờ vào thấy mềm nhão thường rất khó đẻ (cá đã thoái hoá). Ngược lại, những con cá cái khi vuốt thấy trứng màu vàng đục hoặc vàng xanh dính vào nhau từng chùm là trứng còn non.
Cá đực: Lúc sắp phóng tinh trùng, nếu vuốt nhẹ hoặc cầm mạnh cá, tinh dịch cũng chảy ra, có màu trắng như nước vo gạo và đặc sền sệt như sữa hộp. Trường hợp tinh dịch còn loãng, tuy vẫn có màu trắng nhưng không đặc quánh là sẹ còn non.
3. Chọn nơi cho cá đẻ:
* Chọn ao cho cá đẻ: Diện tích ao rộng hay hẹp tuỳ theo số lượng cá cho đẻ nhiều hay ít. Chọn ao có đáy trơ, tốt nhất là cát pha sét. Nguồn nước đưa vào ao phải sạch, không chua mặn, không ô nhiễm. Ao được tẩy dọn kỹ, có mức nước sâu khoảng 1m. Có thể dùng bể đẻ cá mè, trôi, trắm, bể ấp hoặc bể chứa nước để cho cá chép đẻ.
* Chọn ruộng cho cá chép đẻ: Nhiều nơi ở miền núi phía Bắc đã có tập quán cho cá chép đẻ tự nhiên ngoài ruộng. Ruộng cho cá chép đẻ thường có diện tích 150- 200m2, đáy đất pha cát, có thể lấy nước vào dễ dàng và luôn giữ được nước. Ruộng cho cá chép đẻ phải được cày bừa san phẳng và phơi nắng mấy ngày cho se cứng đáy (không được nứt nẻ). Bờ ruộng đắp cao hơn mức nước, cao nhất khoảng 50 – 60cm, có máng dẫn nước và cống tiêu nước thuận tiện. Cửa cống dẫn nước phải chắn phên để ngăn cá tạp theo vào ruộng. Trước khi cho cá đẻ, tháo nước vào ruộng sâu khoảng 40 – 50cm. Nếu ruộng đó còn dùng để ương trứng, nên đào sẵn ở góc ruộng một cái hố khoảng 4m2, sâu 0,6m và có xẻ mương sâu 0,2m làm đường cho cá đi lại lên xuống kiếm ăn. Mặt hố có che lá cọ hoặc làm giàn trồng mướp, bầu, bí để che nắng cho cá.
4. Chuẩn bị ổ đẻ:
Thường chọn các loại xơ mềm có nhiều lông tơ nhỏ để làm ổ cho cá chép đẻ trứng cá dễ bám, như: bèo tây, xơ dừa, sợi nilông. Phổ biến nhất là dùng bèo tây, nếu dùng bèo phải chọn loại rễ bánh tẻ. Bỏ hết rễ bèo thối, rửa sạch đất, cặn bám ở rễ và sát trùng bằng nước muối 5% (0,5kg muối ăn pha trong 10 lít nước) hoặc xanh malachit nồng độ 3mg/lít ngâm 15 phút rồi vớt ra thả vào ổ đẻ. Dùng cây nứa quây bèo thành khung hình chữ nhật, để khi cá vật đẻ không làm bèo tản mát. Kết quả nghiên cứu của Viện nghiên cứu Nuôi trồng thuỷ sản I cho thấy: Số lượng trứng của mỗi cá mẹ tỷ lệ thuận với khối lượng cá. Cá nặng 1kg thường đẻ 120.000 – 140.000 trứng; cá nặng 1,5kg đẻ 180.000 – 210.000 trứng. Tỷ lệ trứng nở thành cá bột thường đạt 30- 40% (100 trứng nở được 30 – 40 con cá bột). Một khung bèo rộng 1m2 thường có khoảng 180 cây bèo. Mỗi cây bèo thường có 700 trứng bám, vậy cứ 1 con cá cái cỡ 1kg cho đẻ cần 1m2 khung bèo. Bèo thả kín vào khung, khung đặt cách bờ ít nhất 1m ở chỗ nước sâu để khi cá vật đẻ không làm nước bị đục.
5. Thành lập nhóm cá đẻ:
Sau khi kiểm tra cá thấy trứng, sẹ đạt yêu cầu cho đẻ, chuẩn bị xong ao và ổ cho cá đẻ, nếu thời tiết thuận lợi thì bắt cá cho vào nơi vật đẻ. Trước khi cho cá đẻ, cần xác định tỷ lệ đực cái thích hợp, để lượng tinh dịch đủ đảm bảo cho số trứng đẻ ra được thụ tinh hoàn toàn. Cá chép thụ tinh ngoài, tinh dịch của cá đực phóng vào nước bị pha loãng, nếu ít tinh dịch sẽ không đảm bảo cho tinh trùng gặp được trứng để thụ tinh. Trong điều kiện nuôi vỗ tốt có thể ghép 1 cá cái + 2 cá đực, cũng có nơi ghép 2 cá cái + 3 cá đực, tỷ lệ trứng thụ tinh vẫn cao. Khi ghép cá đực vào nhóm đẻ nên xen kẽ giữa con to và con nhỏ để tăng cường kích thích khi cá vật đẻ, tỷ lệ trứng rơi vãi ít hơn vì bèo không đảo lộn và nước không bị xoáy nhiều như khi dùng toàn bộ cá đực to.
Cho cá chép đẻ tự nhiên cần lưu ý:
– Trước khi cho cá đẻ, phải kiểm tra lại ao, ruộng – nơi cho cá đẻ, xem nguồn nước chảy vào có sạch không, mức nước đủ chưa. Nếu đạt yêu cầu sẽ thả ổ bèo xuống. Theo dõi thời tiết để thả cá bố mẹ đúng lúc. Nếu gặp gió mùa đông bắc, trời rét đột ngột nên tạm ngừng việc thả cá. Thời tiết ấm áp, nhiệt độ nước đạt 18 – 250C mới tiếp tục cho cá đẻ. Khi thả, nên thả cá cái vào buổi sáng, thả cá đực vào buổi chiều cùng ngày. Nếu thời tiết thuận lợi, cá có thể đẻ từ 3 – 4 giờ tới 7 – 8 giờ sáng.
– Nếu 5 giờ sáng chưa thấy cá vật đẻ phải bơm nước vào ao hay ruộng (nếu dùng vòi phun làm mưa nhân tạo càng tốt). Thời gian bơm nước 1 – 2 giờ. Có nước mới, cá được kích thích và đẻ. Cá có thể đẻ 2 đêm liên tục. Khi trứng bám vừa phải thì thay ổ mới. Nếu để 2 đêm liền cá vẫn không đẻ, phải bắt cá trở lại ao nuôi vỗ tiếp, khoảng 20 – 30 ngày sau lại cho đẻ.
– Thời gian từ khi cá đẻ đến khi kết thúc thường kéo dài 2 ngày liền và thường đẻ mạnh vào ngày đầu.
Có thể tính số trứng cá đẻ tự nhiên một cách tương đối bằng công thức sau:
Số trứng đẻ được = (P- P’ x 60.000).
Trong đó: P là khối lượng tổng số cá cái trước khi đẻ
P là khối lượng tổng số cá cái sau khi đẻ.
Có thể ước tính số cá bột thu được bằng 30- 40% số trứng, để quyết định diện tích trứng ương thành cá bột.
Kỹ thuật nuôi thịt cá chép
1. Nuôi cá chép với các loài cá khác
Chọn ao nuôi:
Như các ao nuôi cá khác, điều kiện cho ao để nuôi cá chép là: đất không bị chua mặn,gần nguồn nước sạch,không có mạch nước ngầm độc hại gây chết cá. Ao nên đào theo hình chữ nhật (chiều dài gấp rưỡi hoặc gấp 2 chiều rộng) gần chuồng trại chăn nuôi, gần gia đình để tiện quản lý, gần đường giao thônh để dễ vận chuyển cá giống và bán cá khi thu hoạch. Môi trường ao nuôi cá luôn thoáng sạch, không bị ô nhiễm, nhiệt độ nước giao động khoảng 20-30oc, nước ao luôn có màu xanh nõn chuối (độ trong từ 10-20 cm), độ ph từ 6,5-8,5, oxy từ 3-8 mg/l, cò từ 3-10mg/l, nước ao không được có h2s, hàm lượng nh4 nhỏ hơn 1mg/l, hàm lượng sắt tổng cộng không vượt quá 0,2 mg/l, põ khoảng 0,5mg/l và hàm lượng hữu cơ từ 10-20mgo2/l.
Chuẩn bị ao nuôi cá: trước khi nuôi cá, phải chuẩn bị ao theo các bước sau:
– Tu sửa bờ ao, kiểm tra đăng cống, phát quang bờ.
– Tát hoặc tháo cạn ao, dọn sạch bèo, cỏ, vét bùn (nếu lượng bùn quá nhiều), san phẳng đáy, lấp hết hang hốc ven bờ ao.
– Tẩy vôi khắp đáy ao, để diẹt cá tạp và mầm bệnh, bầng cách rải đề từ 8-10kg vôi bột cho 100m2 đáy ao. Nếu trong ao nuôi vụ trước, cá tôm bị bệnh hoặc ao bị chua thì lượng vôi tẩy ao tăng gấp 2 lần (từ 15-20kg/100m2).
– Phơi ao khoảng 3 ngày, bón lót bằng cách rải đều khắp ao 30-40kg phân chuồng đã ủ kỹ và 40-50kg lá xanh (lá thân mềm để làm phân xanh) cho 100m2. Lá xanh được băm nhỏ rải đều khắp đáy ao. Dùng trâu bừa đáy ao 1-2 lượt cho phân xanh và lá lẫn vào bùn đồng thời lấp phẳng đáy ao.
– Lọc nước vào ao khoảng 0,5m, ngâm ao từ 5-7 ngàynước ao sẽ có màu xanh nõn chuối (màu của phù du sinh vật), lọc nươc’ tiếp vào aođạt mức sâu 1m trước khi thả cá. Càn lọc nước bằng đăng hoặc lưới đề phòng cá dữ, cá tạp tràn vào ao nuôi cá.
Tỷ lệ cá chép nuôi ghép:
Tuỳ thuộc vào qui trình cua loài nào là đối tượng chính.
+ nuôi ghép cá chép tronh ao lấy các đối tượng khác là chính thì nên thả cá chép từ 5-10 % và phải tính sao cho mỗi con cá chép có khoảng 10-20m2 đáy ao.
+ nuôi cá chép trong các đầm hồ tự nhiên lấy các đối tượng khác là chính có thể cá chép tới 20-30% nhưng vẫn phải tính toán sao cho mỗi con cá chép không ít hơn 20-30m2 đáy đầm hồ.
+ nuôi ghép cá chép ở ruộng trũng có thể thả với tỷ lệ 50-60% là cá chép nhưng cũng phải tính sao cho mỗi con cá chép có từ 10-15m2 ruộng.
Mùa vụ thả cá giống: Có 2 mùa vụ thả cá giộng nuôi thành cá thịt: vụ 1: từ tháng 2 đến tháng 3 (gọi là vụ xuân) và vụ 2: từ tháng 8 đến tháng 9 (gọi là vụ thu). Mùa vụ thả cá giống thích hợp nhất lá vụ 1, vì thả sớm vào vụ xuân sẽ tận dụng được nhiều thời gian sinh trưởng cảu các loài cá. Người ta thường thả cá giống lưu và thả đủ số lượng cá xuống ao trong khoảng 5-7 ngày đầu, không nên kéo dài thời gian thả cá giống trong cùng một ao.
Xử lý cá giống trước khi thả nuôi:
– Dùng cá thử nước: cắm giai hay rổ thưa xuống ao, thả vào trong đó 10-15 con cá giống. Theo dõi cá từ 20-30 phút thấy cá hoạt động bình thường là được, nếu thấy cá yếu hoặc chết… thì phải tạm ngưng việc thả cá để giải quyết lại nguồn nước đã lấy vào ao. Trước khi thả cá lại ao cũng phải dùng cá để thử nước.
– Tắm cho cá giống đề phòng bệnh: cá giống khi vận chuyển về, trước khi thả, nên tắn qua nước mưới ăn (nacl) nồng độ 3%. Cách tắm: dùng chậu chứa 10 lit nước sạch, hoà tan 300g muối ăn trong nước, dùng vợt bắt cá để tắm trong thời gian từ 10-15 phút.
– Tránh để cá bị “xốc” do chênh lệch nhiệt độ giữa nước ao và nước chứa cá: khi thả cá xuống ao nuôi, để đảm bảo an toàn cho cá, cần chú ý cân bằng nhiệt độ nước giữa 2 môi trường, nhất là cá giống vận chuyển đường xa trong mùa hè có nhiệt độ cao. Cách làm: ngâm túi cá xuống ao từ 5-10 phút trước khi thả. Thả cá: mở giây buộc túi,hai tay ấn dìm một nửa miệng túi xuống nước, cho nước ngoài ao từ từ vào túi, khi thấy cá khoẻ, bơi ngược dòng nước thì thả cá ra ao. Chú ý thả cá ở đầu gió cho cá phân tán nhanh ra ao.
Chất lượng và quy cỡ cá giống:
– Chất lượng cá giống: cá khoẻ mạnh, bơi lội hoạt bát theo đàn, phản xạ nhanh với tiếng động. Khi vớt lên cá quẫy lộn lung tung, toàn thân trơn bóng, không rách vây, không tróc vảy, không khô mình, không mất nhớt, không bệnh.
– Quy cỡ cá giống: tuỳ theo từng loài cá, điều kiện ao nuôi và thời gian nuôi. Đối với ao nhỏ, dể quản lý chăm sóc, thời gian nuôi dài thì thả giống nhỏ. Ao rộng khó chăm sóc quản lý hoặc nuôi trong thời gian ngắn thì thả cá giống lớn.
2. Kỹ thuật nuôi đơn cá chép trong ao
– Ao nuôi
Điều kiện ao và cách chuẩn bị ao nuôi đơn cá chép tương tự như ao nuôi ghép cá chép. Diện tích ao nuôi thích hợp là từ 1.000-2.000m2 tới 2-3ha.
– Mật độ thả
Tuỳ theo cỡ cá cần đạt lúc thu hoạch để định mật độ cá cho phù hợp. Muốn đạt khối lượng cá thịt lúc thu hoạch trong bình 0,3-0,4kg/con sau 6-8 tháng nuôi, thì có thể thả cá giống với mật độ 1 con/1,5-2m2 ao.Muốn đạt cỡ cá thịt lớn hơn, trung bình 0,7-0,8kg/con lúc thu hoạch thì nên thả mật độ 1 con/3-4m2 ao.Trong ao nuôi đơn cá chép, có thể thả ghép thêm trắm cỏ (mật độ 1 con/200m2) và cá mè trắng mật độ (1 con/100m2 ao); không thả thêm các loài cá khác.Chất lượng và quy cỡ cá giống thả trong ao nuôi đơn tương tự như ao nuôi ghép.
Quản lý chăm sóc
– Thức ăn cho cá trong ao nuôi ghép: tuỳ theo cơ cấu thành phần đàn cá nuôi trong ao và năng suất đạt được, thức ăn bổ sung trong ngày bằng 2-3% khối lượng cá trong ao. Thức ăn bổ sung bao gồm:các chất bột ngũ cốc (cám gạo, bột ngô, bột đậu tương, bột sắn…) từ 70-80% và bột cá, bột tôm, cua, ốc, nhái, giun đất, phế thải lò mổ… từ 20-30%. Thức ăn bỗ sung tự chế được trộn đều các thành phần và nấu chín, đùn viên dạng sợi hoặc nắm rải ven ao cho cá ăn, ngày 2 lần sáng và chiều tối. Lượng thức ăn ối thiểu cần đầu tư tham khảo ở bảng 1.Bảng 1: thức ăn trong ao nuôi ghép cá chép.
Bột ngô, cám gạo: 70-80%
Đậu tương: 10-15%
Khô dầu, bã mắm: 5-10%
Bột cá nhạt: 3-5%
Tất cả nguyên liệu này được nghiền nhỏ trộn đều. Nếu có điều kiện làm thức ăn viên thì thay 10% cám gạo bằng chất kết dính như bột sắn, bột mì…
Nếu không có điều kiện làm thức ăn viên thì sau khi trộn đều, cho nước vào nhào nắm thành từng nắm nhỏ cho cá ăn ngay. Phải cho thức ăn vào các sàn ănđặt cách đáy ao 10-20cm.Lượng thức ăn hằng ngày được tính (gần đúng) như sau:
Trong tháng thứ 1-2 là 7-10% khối lượng cá trong ao.
Trong tháng thứ 3-4 là 5% khối lượng cá trong ao.
Trong các tháng sau là 2-5% khối lượng cá trong ao.
Tuy nhiên trước khi cho cá ăn cần kiểm tra sàn thức ăn để xem cá có sử dụng hết thức ăn hay không.
Cần định kỳ mỗi tháng kiểm tra sinh trưởng và bệnh cá một lần, cân khối lượng cá của 25-30 để tính khối lượng cá trong ao, qua đó ta điều chỉnhlượng thức ăn cho phù hợp.
* Nuôi kết hợp cá-lợn: là hình thức nuôi rất phổ biến.
– Nếu nuôi lợn quy mô nhỏ (1-2 lợn), chuồng nuôi lợn có thể làm trên bờ hoặc trên mặt ao.
– Nếu nuôi quy mô lớn: chuồng trại phải nuôi ở nơi riêng. Các chất thải của lợn cần phải được chứa vào nơi riêng, ủ trước khi đem sử dụng.
Lượng phân lợn 100kg lợn hơi/ 1 ngày = 5,1kg tương đương 0,34kg cá.
1 năm nuôi 2 vòng, trọng lượng xuất chuồng 100kg/con có thể thải ra một lượng phân 900kg tương đương 60kg cá các loại, bình quân 15kg phân lợn nguyên chất cho 1 kg cá.Ví dụ: nuôi 1 ha cá đạt năng suất 2 tấn/ha; số lợn cần nuôi là:2.000kg *15kg/900kg = 33 con lợn/ha tương đương là 0,3 lợn/100m2.
Các loại cá nuôi trong mô hình nuôi ghép cá-lợn: nuôi ghép cá với các loại cá trôi, rô phi, mè làm chính.
* Nuôi kết hợp cá – vịt: là hình thức kết hợp tốt, 2 loại có tác dụng tương hỗ lẫn nhau.
– Ao: cung cấp không gian hoạt động, thức ăn bổ sung cho vịt.
– Vịt: Bơi lội làm tăng oxy cho ao.Khuấy đảo chất màu, chất thải của vịt làm thức ăn cho cá.
Diệt những động vật ăn tranh thức ăn của cá làm tăng năng suất cá nuôi.
– Cách nuôi:
+ Nuôi quy mô nhỏ: chuồng vịt trên mặt ao, hoặc cạnh bờ ao.
+ Nuôi quy mô lớn: làm chuồng trại riêng trong đó có nơi cho vịt tắm, bơi lội, sàn cho ăn,bể chứa và xử lý chất thải. Dùng chất thải đã xử lý bón cho ao nuôi cá.
Lượng chất thải do 1kg vịt = 76-96gam/ngày.
27,3kg đến 34,5kg/năm = 3,6 đến 4,3kg cá thịt.
– Để nuôi cá thịt đạt 2 tấn /ha cần:
2000kg/3,6kg = 560 vịt nuôi quanh năm
Vịt có thể ăn cá con do đó trong ao nuôi kết hợp cá- vịt cần phải thả cá giống lớn, nước ao sâu trên 60cm.
Công thức thả cá: cá chép nuôi ghép mè, trôi, rô phi làm chính.
* Nuôi kết hợp cá- gà: gà là loại gia cầm nuôi phổ biến, nuôi kết hợp gà-cá đang phát triển.
– Cá đối với gà: ao tạo không gian thoáng mát, giảm được công quản lý, chăm sóc.
– Gà đối với cá: gà cung cấp phân bón, thức ăn rơi vãi( 10-15%), giảm được cong vận chuyển, nơi chứa đựng thức ăn.
– Cách nuôi:+ Chuồng gà thường được làm trên bờ hoặc trên mặt ao, nuôi gà lấy trứng hoặc gà thịt.
+ Lượng phân thải ra của 100kg gà thịt = 6,6kg/ngày = 0,5 đến 0,6kg cá thịt.
– Để nuôi 1ha cá ao đạt 2 tấn/ha cần 1500 đến 2000 con gà.
100m2 cần 15-20 gà thịt hoặc gà trứng nuôi quanh năm.
– Các loại cá dùng trong nuôi kết hợp gà-cá: những loài cá có sức chịu đựng tốt, thường nuôi ghép: cá chép, trê lai, tra, rô phi, rô hu.
– Bổ sung nước mới vào ao nuôi cá: để ổn định mức nước trong ao nuôi cá, sau 3-4 ngày phải thêm nước mớivào ao khoảng 20-30cm. Những ao có điều kiện tưới tiêu chủ động mỗi tháng 1 lần, có thể rút 1/3 nước cũ ở đáy ao, trước khi thêm nước mới.
– Biện pháp quản lý ao nuôi cá: hàng ngày phải thăm ao 2 lần sáng sớm và chiều tối, để phát hiện các hiện tượng có ảnh hưởng đến ao cá như: hiện tượng cá nổi đầu, nước ao bạc màu, đăng cống hư hỏng, cá bị đánh trộm v.v… người quản lý ao phải nắm vững màu nước ao thay đổi, tình trạng hoạt động của cá trong ao: cá no, cá đói, sức lớn của cá, bệnh tật, nước ao thiếu oxy, nước ao cạn, theo dõi thời tiết,.. Để điều chỉnh kế hoạch chăm sóc và xử lý kịp thời các tình huống có ảnh hưởng xấu đến ao nuôi cá. Ví dụ:
+ Thấy trên sàn ăn còn thừa thức ăn là cá no, phải rút bớt khẩu phần ăn.
+ Thấy trên sàn ăn hết thức ăn, nước ao đục ngầu, là cá đói phải tăng thêm thức ăn.
+ Nước ao giàu dinh dưỡng, có màu xanh lá chuối non.
+ Cá nổi đầu bình thường: vào buổi sáng cá nổi thành từng đán, bơi lội thoải mái, phản ứng nhanh với tiếng động, cá lặn hết khi mặt trời mọc.
+ Cá nổi đầu do ao thiếu oxy hoặc bị bệnh: cá bơi lội dáng mệt mỏi, bơi lẻ tẻ mỗi con một hướng, không bơi theo đàn, ven bờ ao có tôm tép chết dạt… khi mặt trời mọc lâu, cá vẫn chưa lặn. Cần phải cấp cứu: ngừng hẳn bón phân,ngừng cho cá ăn, bơm ngay nước mới vào ao, vớt hết cỏ rác, xác lá dầm, rau bèo, … té nước trên mặt ao hoặc dùng lưới không có chì kéo dồn cá về khu vực có nước mới đang chảy vào ao.
– Giữ mức nước ao từ 1,5-2m để chống nóng và chống rét cho cá. Có thể thả bèo, rau muống rộng 1-2m, ngăn ô quanh bờ ao.
– Kiểm tra ao đột xuất khi có mưa to, gió lớn, bão giông..
– Chống các loại dịch hại bắt cá như: rái cá, rắn nước, chim bắt cá,…
– Phòng tránh các hình thức đánh trộm cá.
Cập nhật thông tin chi tiết về Hướng Dẫn Kỹ Thuật Nuôi Cá Vàng Khỏe Mạnh trên website Psc.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!