Bạn đang xem bài viết Đặc Điểm Sinh Học Cá Galaxy được cập nhật mới nhất trên website Psc.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Cá Galaxy là loại cá quý hiếm có màu sắc sặc sỡ và là cá nuôi trong hồ thủy sinh thường được nhập từ nước ngoài về.
Chọn giống cá Galaxy
Cá Galaxy có ngoại hình nhỏ nhắn, xinh xắn, bởi kích thích cá trưởng thành chỉ đạt độ 1,5 – 2cm. Cá nhỏ nhắn, nhưng thường rất khỏe mạnh, ít bệnh tật.
Nhưng điều cần thiết trước khi mua cá về, bạn cần quan sát sự di chuyển bằng cách yêu cầu cho cá ăn. Cá khỏe mạnh thường di chuyển nhanh nhẹn, chủ động tìm kiếm thức ăn… Hơn nữa, bạn cần quan sát kỹ phần da và vây cá để tránh cá mắc bệnh ngoài da hay bị thương.
Nên chọn mua cá tại cơ sở uy tín, cá được nuôi trong hồ riêng, môi trường nước sạch, vệ sinh tốt…
Lưu ý khi phân biệt giống cá Galaxy:
Cá đực: Giống cá Galaxy đực có thân hình thuôn, màu sắc sặc sỡ hơn, vây cá có phần đỏ hơn, các chấm trên mình cá đực cũng có phần đậm hơn cá cái. Đặc biệt ở vùng chóp miệng cá đực có một chấm đen nhỏ. Cá cái: Cá Galaxy cái có màu xanh lá xẫm, thân cá tròn hơn và vây hậu môn có chấm đen.
Chọn bể nuôi cá Galaxy
Cá Galaxy không khó nuôi, cá nhát và thường bơi thành đàn ở tầng nước giữa và đáy. Cá thích hợp nuôi trong các hồ cá nano.
Tuy nhiên cá cũng cần một số tiêu chuẩn định mức về môi trường sống để có điều kiện phát triển ổn định:
Kích thước: Bể cá cần có kích thước tối thiểu là 20 L.
Nhiệt độ lý tưởng: từ 18 – 30 độ C.
Độ PH: 6,5 – 7,5.
Độ cứng nước (dH): 3 – 12.
Trong bể cá cần được thiết kế nhiều rong rêu để trứng cá dễ bám lại và cá có chỗ trú an toàn.
Thức ăn cho cá Galaxy
Cá Galaxy dễ nuôi nên thức ăn cho cá cũng không có yêu cầu cao. Cá có thể ăn cả thức ăn hạt thông thường và cả thức ăn tươi sống, đông lạnh.
Lưu ý, cá có kích thích nhỏ nên bạn cần cho cá ăn lượng thức ăn vừa phải, tránh không để cá quá no. Và cần vệ sinh bể cá cẩn thận, tránh để những cặn bã trong bể lâu ngày sinh bệnh cho cá.
Nuôi cá sinh sản
Trong tự nhiên, cá Galaxy thường sống trong các ao nhỏ được tạo ra bởi nước ngầm hoặc các dòng nhỏ chảy ra từ suối. Cá có cá tính hiền hòa, nên thích hợp sống chung cùng một số loại khác như Rubrescens, chạch Rosy hay Channa đầu rắn lùn.
Cá Galaxy không có mùa sinh sản, cá sẽ đẻ liên tục, cá thường đẻ vào buổi sáng. Con cái thường đẻ 1 bọc 30 quả trứng. Nếu bạn trong chuẩn bị nhiều cây thủy sinh, rong rêu trong bể, khi sinh sản, trứng cá thường bị trôi nổi trong nước.
Trứng cá khi bị trôi nổi, không có chỗ bám thường sẽ bị cá bố mẹ, hoặc những loài cá trưởng thành ăn mất. Kể cả cá bột, chúng cũng không chắc chắn 100% có cơ hội được sống sót đến khi trưởng thành. Bởi sự săn mồi của những con cá lớn hơn
Đặc Điểm Sinh Học Cá Chép Nhật
Hiện nay, trên thị trường cá cảnh trong nước có rất nhiều chủng loại, trong đó cá chép Nhật là một trong những đối tượng được người chơi cá cảnh quan tâm, bên cạnh mặt độc đáo về màu sắc, hình dáng thì nó còn được xuất khẩu mang lại hiệu quả kinh tế cao cho người sản xuất. Những loài cá đang được ưa chuộng như: Chép Koi, Koi bướm (chép Nhật đuôi bướm, chép vây dài, chép rồng). Trong thực tế cá Koi được bán trong nước có khoảng cách chất lượng khá xa so với tiêu chuẩn chung của cá Koi vì các nghệ nhân chưa làm chủ công nghệ di truyền và chọn lọc kiểu hình để sản xuất các dòng cá Koi có chất lượng màu sắc đẹp và ổn định.
Đặc điểm sinh học
Phân bố
Cá Chép có phân bố tự nhiên ở cả châu Âu và châu Á.
Phân loại
Theo Mills, 1993 cá chép Nhật được phân loại như sau:
– Bộ Cypriniformes (Bộ cá chép)
– Họ Cyprinidae (Họ cá chép)
– Giống Cyprinius
– Loài Cyprinus sp.
Tên gọi
+ Tên tiếng Việt:
. Chép; Chép thường;
. Chép koi; Chép nhật; Koi
. Koi bướm; Chép Nhật đuôi bướm; Chép vây dài; Chép rồng
+ Tên tiếng Anh:
Ornamental common carp; Koi; Nishikigoi.
– Cá chép Nhật sống ở vùng nước ngọt, ngoài ra còn có thể sống trong môi trường nước có độ mặn đến 6‰.
– Hàm lượng oxy trong bể nuôi tối thiểu: 2,5mg/l.
– Độ pH = 4 – 9, (thích hợp nhất: pH = 7 – 8).
– Nhiệt độ nước: 20 – 27 độ C.
Hình dạng bên ngoài
– Đặc điểm chung của chép Nhật là có nhiều màu sắc đẹp phối hợp từ các màu cơ bản như: trắng, đỏ, đen, vàng, cam. Theo kết quả khảo sát kiểu hình cá chép Nhật sản xuất trong nước của Đỗ Việt Nam (2006) và Trần Bùi Thị Ngọc Lê (2008) đã thống kê khoảng 36 dạng kiểu hình, tuy nhiên nhiều kiểu hình trong số này có tần số xuất hiện rất thấp.
– Cách gọi tên cá chép Nhật, cá Koi trên thị trường dựa vào màu sắc, hoa văn trên thân và kiểu vây đuôi (ví dụ: cá chép Cam đuôi dài, cá chép 3 màu đuôi ngắn, cá chép trắng đỏ đuôi dài).
– Hiện nay, cá chép có 2 nhóm chính:
+ Cá chép đuôi dài: gọi là chép Nhật.
+ Cá chép đuôi ngắn: gọi là chép Koi.
Đặc điểm dinh dưỡng
– Cá chép Nhật là loài cá ăn tạp, cá 03 ngày tuổi tiêu hết noãn hoàng và bắt đầu ăn thức ăn bên ngoài như: Bo bo và các loài động phiêu sinh khác, cũng có thể ăn lòng đỏ trứng chín.
– Cá được 15 ngày tuổi bắt đầu chuyển tính ăn, ăn động vật đáy do đó trong giai đoạn này tỉ lệ sống bị ảnh hưởng lớn. Trong điều kiện nuôi, chúng ta phải cung cấp thức ăn bên ngoài như trùn chỉ, cung quăng, hoặc gây nuôi các động vật phiêu sinh và động vật đáy để có thể cung cấp tốt nguồn thức ăn tự nhiên cho cá,… Nguồn thức ăn tự nhiên trong giai đoạn này có vai trò quyết định đến tỉ lệ sống của cá.
– Cá khoảng một tháng tuổi trở đi ăn thức ăn giống như cá trưởng thành, ăn tạp thiên về động vật như giun, ốc, trai, ấu trùng, côn trùng. Cá còn ăn phân xanh, cám, bã đậu, thóc lép và các loại thức ăn tổng hợp dưới dạng viên hoặc sợi.
Đặc điểm sinh trưởng
Cá có tốc độ tăng trưởng nhanh, sau 1 – 2 tháng ương cá đạt chiều dài 3 – 4 cm/con, trong khoảng 6 – 8 tháng nuôi cá đạt 20 – 30 cm/con.
Đặc điểm sinh sản
– Tuổi thành thục của cá chép từ 12 tháng đến 18 tháng (trong tự nhiên là 12 tháng còn trong nuôi là 18 tháng).
– Mùa vụ sinh sản chính là mùa mưa nhưng hiện nay do cá chép đã được thuần hóa nên có thể sinh sản tốt quanh năm.
– Tương tự như cá Vàng, cá chép Nhật không chăm sóc trứng và có tập tính ăn trứng sau khi sinh sản.
– Sức sinh sản tương đối thực tế của cá vào khoảng 97.000 trứng/kg trọng lượng cá. Tuy nhiên sức sinh sản này còn tùy thuộc vào điều kiện nuôi, chế độ dinh dưỡng và các yếu tố môi trường khác.
– Thời gian phát triển phôi khoảng 8 – 42 giờ ở nhiệt độ nước 26 – 31độ C.
– Ngoài tự nhiên: cá đẻ ở vùng nước tù có rễ cây, cỏ thủy sinh, độ sâu khoảng 1 mét. Trong điều kiện nhân tạo: có giá thể là rễ cây lục bình hoặc xơ ny lông, nước trong, sạch và mát, nếu có điều kiện tạo mưa nhân tạo.
– Đặc điểm của trứng: trứng dính, hình tròn, đường kính: 1,2 – 1,3 mm, màu vàng trong, sau khi cá đẻ khoảng từ 36 – 48 giờ ở nhiệt độ 28 – 30 độ C thì trứng sẽ nở.
– Trong điều kiện nuôi ở nước ta, thời gian tái phát dục của cá đực khoảng 15 ngày, của cá cái khoảng 20 – 30 ngày. Thời gian tái phát dục của cá còn tùy thuộc vào bản thân loài và điều kiện sống, mùa vụ …
Theo http://kythuatnuoitrong.com
Đặc Điểm Sinh Học Cá Kim Cương Xanh
Giới thiệu thông tin cá kim cương xanh, Blue acara
– Tên khoa học: Aequidens pulcher (Gill, 1858)
– Chi tiết phân loại:
Bộ: Perciformes (bộ cá vược)
Họ: Cichlidae (họ cá rô phi)
Tên đồng danh: Cychlasoma pulchrum Gill, 1858; Acara vittata Heckel, 1840
Tên tiếng Việt khác: Cá Kim tuyến
Tên tiếng Anh khác: Jewel cichlid; Pulcher
Nguồn gốc: Cá nhập nội từ thập niên 70 – 80, đã sản xuất giống phổ biến trong nước
– Tên Tiếng Anh:Blue acara
– Tên Tiếng Việt: Cá Kim cương xanh; Cá Kim cương
Nguồn cá:Sản xuất nội địa
Đặc điểm sinh học cá kim cương xanh, Blue acara
– Phân bố:Trung và Nam Mỹ: Trinidad và Venezuela
– Chiều dài cá (cm):20
– Nhiệt độ nước (C):22 – 30
– Độ cứng nước (dH):2 – 25
– Độ pH:6,5 – 8,0
– Tính ăn:Ăn động vật
– Hình thức sinh sản:Đẻ trứng- Chi tiết đặc điểm sinh học:
Tầng nước ở: Mọi tầng nước
Sinh sản: Cá bắt cặp sinh sản, đẻ trứng dính lên giá thể được dọn sẵn, cá bố mẹ chăm sóc trứng và cá con.
Kỹ thuật nuôi cá kim cương xanh
– Thể tích bể nuôi (L):220 (L)
– Hình thức nuôi:Đơn
– Nuôi trong hồ rong:Có
– Yêu cầu ánh sáng:Vừa
– Yêu cầu lọc nước:Ít
– Yêu cầu sục khí:Ít
– Loại thức ăn:Côn trùng, giáp xác, trùng chỉ và thức ăn viên.
– Chi tiết kỹ thuật nuôi:
Chiều dài bể: 100 cm
Thiết kế bể: Bể trang trí hỗn hợp với một ít giá thể làm nơi trú ẩn (đá tảng, gỗ …) và các loại cây thủy sinh có gốc và rễ khỏe vì cá hay đào bới. Cá nuôi thành cặp, thích hợp trong bể nuôi chung với cá khác.
Chăm sóc: Cá khỏe dễ nuôi, cần bộ lọc và định kỳ thay nước bể nuôi.
Thức ăn: Cá ăn côn trùng, giáp xác, trùng chỉ và thức ăn viên
Thị trường mua bán, giá bán cá kim cương xanh
– Giá trung bình (VND/con):12500
– Giá bán min – max (VND/con):10000 – 20000
– Mức độ ưa chuộng: trung bình
– Mức độ phổ biến: trung bình
Đặc Điểm Sinh Học Cá Thát Lát Cườm
1. Phân loại và đặc điểm hình thái cá thát lát cườma) Hệ thống phân loại: – Theo Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hương (1993), FishBase (2010) cá thát lát cườm có hệ thống phân loại như sau: Ngành có dây sống: Chordata Ngành phụ có xương sống: Vertebrata Tổng lớp miệng có hàm: Gnathostomata Bộ: Osteoglossiformes Họ: Notopteridae Giống: Chitala Loài: Chitala chitala Hamilton,1882 + Tên khoa học khác: Notopterus chitala, Notopterus maculatus; Chitala ornat. + Tên tiếng Việt khác: cá cườm, cá nàng hai, cá đao, cá còm. + Tên tiếng Anh: Clown knife fish hay Feather back fish.
b) Đặc điểm hình thái – Cá có thân dài, dẹp bên, lưng gù độ cong của lưng tăng dần theo kích thước của cá. Lườn bụng bên có hai hàng gai chạy dọc theo lườn bụng. Vảy nhỏ phủ khắp thân và đầu, vảy dính rất chắc, khó rụng, vảy ở đầu có cùng kích thước với vảy ở thân. Đường bên bắt đầu từ mép trên của lỗ mang và chấm dứt ở điểm giữa gốc vi đuôi (Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hương, 1993).
– Vi lưng của cá thát lát cườmnhỏ, nằm lệch về phía sau của thân, gần điểm giữa gốc vi đuôi hơn gần chóp mõm. Gốc vi hậu môn rất dài, vi hậu môn nối liền với vi đuôi. Vi bụng rất nhỏ. Vi đuôi tròn, không chẻ hai (Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hương, 1993).
– Cá có đầu nhỏ, nhọn, dẹp bên. Miệng trước, rạch miệng xiên kéo dài qua khỏi mắt, xương hàm trên phát triển. Răng nhọn, bén mọc ở hàm dưới, phần gai giữa xương hàm trước, xương khẩu cái, xương lá mía và lưỡi, ngoài ra còn có đám răng nhỏ mịn trên xương bướm phụ. Có một đôi râu mũi ngắn nhỏ. Mắt nằm lệch về phía lưng của đầu, gần chóp mõm hơn gần điểm cuối của xương nắp mang. Phần trán gần hai mắt cong và lồi tương đương đường kính mắt. Miệng rộng, màng da sau xương nắp mang rất phát triển (Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hương, 1993).
2. Sự phân bố – Trong tự nhiên cá thát lát cườmphân bố ở nhiều nước trên thế giới như Myanmar, Thái Lan, Campuchia, Lào, Indonesia, Malaysia. Ở Việt Nam, cá phân bố chủ yếu ở vùng đồng bằng sông Cửu Long và vùng tây nguyên (Gia Lai, Đắk Lắk, Kom Tum). Mùa nước lũ, cá đi vào các đồng ruộng ngập nước sinh sống, mùa khô, cá ra sống ở các rạch lớn, sông chính, các vực nước sâu. Cá thát còm sống được ở vực nước có lượng oxy thấp, nhờ cơ quan hô hấp phụ. Trong điều kiện tự nhiên, cá sống ở tầng giữa và tầng đáy. Ban ngày cá thường ẩn nấp trong đám thực vật thuỷ sinh. Ban đêm cá hoạt động nhiều hơn, cá bơi lội chậm nhẹ nhàng, vây hậu môn hoạt động liên tục như làn sóng, cá thích sống trong môi trường có nhiều thực vật thuỷ sinh lớn, pH nước 6,5 – 7, nhiệt độ thích hợp cho cá từ 26 – 28 độ C (Dương Nhựt Long, 2003).
– Theo Lã Thị Ánh Nguyệt (2011) nhiệt độ không sinh học của cá thát lát cườmlà 11,6 độ C. Cá 1 – 50 ngày tuổi có ngưỡng nhiệt độ dưới dao động trong khoảng 10,1 – 11 độ C, ngưỡng nhiệt độ trên từ 41 – 41,7 độ C; ngưỡng độ mặn của là 11 – 12‰, ngưỡng pH thấp là 3,5 – 4,5 và ngưỡng oxy là 0,53 – 0,77 mg/L.
3. Đặc điểm dinh dưỡng – Hệ tiêu hoá của thát lát cườm gồm miệng, thực quản, dạ dày và ruột. Cá có miệng trước, rộng, rạch miệng xiên và kéo dài ra khỏi mắt, xương hàm trên phát triển. Răng nhiều, nhọn mọc ở hàm dưới trên phần giữa xương trước hàm, trên xương khẩu cái, xương lá mía và lưỡi. Ngoài ra còn có đám răng nhỏ mịn trên xương bướm phụ, vì vậy chúng có thể bắt giữ, cắn xé con mồi. Thực quản của cá ngắn, rộng và có vách hơi dày. Dạ dày hình chữ J có vách hơi dày. Ranh giới giữa ruột non và ruột già không phân biệt rõ ràng. Tỉ lệ Li/L0 = 0,3 cho nên đây là loài ăn động vật (Dương Nhựt Long, 2003).
– Trần Thị Thanh Hiền và ctv. (2007) đã xác định tỉ lệ chiều dài ruột và chiều dài thân (Li/Ls) của cá thát lát cườm từ ngày tuổi thứ 5 đến 30 biến đổi ít, dao động từ 0,31 – 0,5 và cá giai đoạn 30 ngày tuổi đã thể hiện tính ăn động vật.
– Theo Mai Đình Yên (1983) cá thát lát (Noptopterus) thuộc nhóm ăn tạp, trong ống tiêu hóa của chúng đã bắt gặp côn trùng, giáp xác, phiêu sinh thực vật, rễ thực vật thủy sinh, cá con, nhuyễn thể và bùn đáy. Trong dạ dày cá thát lát ( Notopterus notopterus Pallat) cỡ cá 99 – 281 mm có 25,09% là giáp xác và 17,41% là cá, 14,95% côn trùng, 14,51 mùn bả hữu cơ, 20,18% mảnh thực vật, 0,4% tảo, 0,11% nguyên sinh động vật và 0,47% động vật thân mềm (Hossain et al., 1990). Trong khi đó, thức ăn ưa thích của thát lát cườm ( Chitala chitala Hamilton) là giáp xác, côn trùng, nhuyễn thể và cá. Cá và tép là loại thức ăn ưa thích nhất của chúng. Cá chiếm tỷ lệ từ 20,05 – 40,65% trong dạ dày cá còm, còn giáp xác chiếm 3,5 – 38,39% và các tỷ lệ này phụ thuộc vào các vùng sinh sống khác nhau của thát lát cườm ở Ấn Độ (Sarkar and Deepak, 2009). Thành phần thức ăn trong ống tiêu hóa của thát lát cườm gồm có tảo lục (4%), tảo khuê (4%), tảo lam (3%), giáp xác (10%), nguyên sinh động vật (5%), mùn bả hữu cơ (3%), nhuyễn thể (13%), luân trùng (4%), côn trùng (15%), thực vật bậc cao thủy sinh (5%), cát và bùn (4%), cá (28%) và một số thức ăn không xác định được (2%) (Sarkar and Deepak, 2009).
– Cá thát lát cườm rất dữ. Cá tấn công những con cá khác để làm mồi khi đói. Khi bị sốc môi trường hoặc thay đổi mồi ăn đột ngột chúng có thể bỏ ăn cho đến khi kiệt sức và nhiễm bệnh chết. Do đó trong điều kiện nuôi không nên gây sốc môi trường hay thay đổi mồi đột ngột mà phải tập cho cá quen dần với thức ăn mới và cho cá ăn đúng giờ (Nguyễn Chung, 2006).
– Do cá thát lát cườm có đặc tính ăn động vật nên khi sử dụng thức ăn hỗn hợp các hàm lượng carbohydrate cao để nuôi cá thì chúng phải được tập cho ăn từ nhỏ Phạm Minh Thành và Nguyễn Văn Kiểm, 2004).
4. Đặc điểm sinh trưởng – Từ cá bột mới nở đến cá con 3 – 4 cm mất khoảng 30 – 40 ngày. Cá chậm lớn và phải mất thêm 30 – 40 ngày nữa cá mới đạt chiều dài 12 – 15 cm. Trong nuôi thương phẩm, từ tháng thứ 3 cá tăng trọng nhanh, sau 6 tháng nuôi cá có thể đạt khối lượng 400 – 500 g và sau 1 năm nuôi cá có thể đạt 1 kg. Mỗi năm cá có thể tăng trọng thêm 1 – 1,2 kg (Nguyễn Chung, 2006).
– So với cá cùng họ thì cá thát lát cườm ( Chitala chitala) có tốc độ sinh trưởng nhanh hơn cá thát lát thường ( Notopterus notopterus). Cá tăng trọng nhanh, thông thường cá sau 1 năm tuổi có chiều dài trung bình khoảng 30 – 40 cm và nặng từ 800 – 1.200 g/con. Trong ao nuôi, cá thát lát cườm có thể đạt kích cỡ 500 – 600 g/con sau 6 tháng nuôi (Dương Nhựt Long, 2003).
– Theo Sarkar et al. (2008) cá thát lát cườm thu được từ lưu vực sông Bhagirati, Koshi, Saryu và Ganga lớn nhất 6 năm tuổi tương ứng với chiều dài cá từ 103,3 – 107,4 cm. Cá thát lát cườm bắt được ở lưu vực sông Banga, Ấn Độ có chiều dài từ 31 – 120 cm và khối lượng từ 0,55 – 12,0 kg (Sarkar et al., 2009).
5. Đặc điểm sinh sản và tình hình sản xuất giống – Cá thát lát cườm cái thành thục khoảng 3 năm tuổi, còn cá đực thành thục sớm hơn, khoảng 2 năm tuổi (Sarkar et al., 2007). Cá bố mẹ thát lát cườm được nuôi vỗ bằng thức ăn tươi sống gồm cá nhỏ, cá rô phi và tép và hệ số thành thục của cá thát lát cườm cái đạt cao nhất vào tháng 6 với giá trị là 4,63 ± 0,50% (Kohinoor et al., 2012). Theo Phạm Phú Hùng (2007), cá thát lát cườm được nuôi vỗ sau 4 tháng sẽ thành thục. Cá đẻ trứng vào giá thể là vật liệu cứng. Ống nhựa có đường kính 25 cm được cá ưa thích hơn tấm Fibrociment có kích thước 30 x 200 cm. Phạm Minh Thành và ctv. (2008) khẳng định sinh sản cá thát lát cườm nhân tạo hay bán nhân tạo đều đạt hiệu quả cao. Cá được nuôi vỗ tham gia sinh sản 3 lần trong năm với thời gian tái thành thục khoảng 37 ngày. Sức sinh sản tương đối của cá là 432 – 535 trứng/kg cá cái (720 – 783 trứng/con cá cái). Theo Kohinoor et al. (2012), sức sinh sản của cá thát lát cườm từ 5,65 – 14,33 trứng/g cá cái hay 8.238 – 18.569 trứng/con cá cái.
– Thức ăn cần thiết cho cá bột trong quá trình ương ở tuần đầu là động vật phiêu sinh. Từ tuần thứ hai thức ăn là trùn chỉ và Moina (Phạm Phú Hùng, 2007). Sarkar et al. (2008) cho rằng ương cá thát lát cườm trong giai lưới sử dụng thức ăn là trứng cá trôi Ấn Độ đã đẻ ra (< 8 mm), trùn chỉ sống, và trứng cá (thu trứng này bằng cách giải phẫu cá Puntius ticto). Sau 28 ngày, tỷ lệ sống của cá dao động từ 65 – 85%. Cá thát lát cườm được ương 30 ngày trong bể với 4 loại thức ăn là trùn chỉ, ấu trùng muỗi đỏ, phiêu sinh động vật và lăng quăng cho tỷ lệ sống của cá từ 80 – 100%; đối với thức ăn là phiêu sinh động vật và lăng quăng cho tỷ lệ sống của cá thát lát cườm là 100%.
– Hiện nay, có nhiều cơ sở sản xuất giống và ương thát lát cườm ở một số tỉnh đồng bằng sông Cửu Long đã cung cấp giống cá thát lát cườm phục vụ cho nhu cầu nuôi thương phẩm đối tượng có giá trị kinh tế cao này. Theo Chi cục Thủy sản Hậu Giang, năm 2006 lượng giống cá thát lát cườm trong tỉnh sản xuất được là 3,5 triệu con.
Đặc điểm sinh học cá Thát Lát Cườm, Nguồn: Bộ môn nước ngọt – Khoa Thủy sản ĐH Cần Thơ
* Địa chỉ cung cấp cá thát lát giống: Trại Giống Thủy Sản, Quốc lộ 91B, Tổ 5, Khu vực 6, phường An Khánh, quận Ninh Kiều, tp. Cần Thơ. Chuyên cung cấp cá Thát Lát Cườm uy tín, chất lượng, giá cả hợp lý. Thống tin liên hệ: 0978786767 (anh Tâm).
Xem thông tin chi tiết giá giống.
Cập nhật thông tin chi tiết về Đặc Điểm Sinh Học Cá Galaxy trên website Psc.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!