Xu Hướng 12/2023 # Đặc Điểm Sinh Học Cá Galaxy # Top 17 Xem Nhiều

Bạn đang xem bài viết Đặc Điểm Sinh Học Cá Galaxy được cập nhật mới nhất tháng 12 năm 2023 trên website Psc.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Cá Galaxy là loại cá quý hiếm có màu sắc sặc sỡ và là cá nuôi trong hồ thủy sinh thường được nhập từ nước ngoài về.

Chọn giống cá Galaxy

Cá Galaxy có ngoại hình nhỏ nhắn, xinh xắn, bởi kích thích cá trưởng thành chỉ đạt độ 1,5 – 2cm. Cá nhỏ nhắn, nhưng thường rất khỏe mạnh, ít bệnh tật.

Nhưng điều cần thiết trước khi mua cá về, bạn cần quan sát sự di chuyển bằng cách yêu cầu cho cá ăn. Cá khỏe mạnh thường di chuyển nhanh nhẹn, chủ động tìm kiếm thức ăn… Hơn nữa, bạn cần quan sát kỹ phần da và vây cá để tránh cá mắc bệnh ngoài da hay bị thương.

Nên chọn mua cá tại cơ sở uy tín, cá được nuôi trong hồ riêng, môi trường nước sạch, vệ sinh tốt…

Lưu ý khi phân biệt giống cá Galaxy:

Cá đực: Giống cá Galaxy đực có thân hình thuôn, màu sắc sặc sỡ hơn, vây cá có phần đỏ hơn, các chấm trên mình cá đực cũng có phần đậm hơn cá cái. Đặc biệt ở vùng chóp miệng cá đực có một chấm đen nhỏ. Cá cái: Cá Galaxy cái có màu xanh lá xẫm, thân cá tròn hơn và vây hậu môn có chấm đen.

Chọn bể nuôi cá Galaxy

Cá Galaxy không khó nuôi, cá nhát và thường bơi thành đàn ở tầng nước giữa và đáy. Cá thích hợp nuôi trong các hồ cá nano.

Tuy nhiên cá cũng cần một số tiêu chuẩn định mức về môi trường sống để có điều kiện phát triển ổn định:

Kích thước: Bể cá cần có kích thước tối thiểu là 20 L.

Nhiệt độ lý tưởng: từ 18 – 30 độ C.

Độ PH: 6,5 – 7,5.

Độ cứng nước (dH): 3 – 12.

Trong bể cá cần được thiết kế nhiều rong rêu để trứng cá dễ bám lại và cá có chỗ trú an toàn.

Thức ăn cho cá Galaxy

Cá Galaxy dễ nuôi nên thức ăn cho cá cũng không có yêu cầu cao. Cá có thể ăn cả thức ăn hạt thông thường và cả thức ăn tươi sống, đông lạnh.

Lưu ý, cá có kích thích nhỏ nên bạn cần cho cá ăn lượng thức ăn vừa phải, tránh không để cá quá no. Và cần vệ sinh bể cá cẩn thận, tránh để những cặn bã trong bể lâu ngày sinh bệnh cho cá.

Nuôi cá sinh sản

Trong tự nhiên, cá Galaxy thường sống trong các ao nhỏ được tạo ra bởi nước ngầm hoặc các dòng nhỏ chảy ra từ suối. Cá có cá tính hiền hòa, nên thích hợp sống chung cùng một số loại khác như Rubrescens, chạch Rosy hay Channa đầu rắn lùn.

Cá Galaxy không có mùa sinh sản, cá sẽ đẻ liên tục, cá thường đẻ vào buổi sáng. Con cái thường đẻ 1 bọc 30 quả trứng. Nếu bạn trong chuẩn bị nhiều cây thủy sinh, rong rêu trong bể, khi sinh sản, trứng cá thường bị trôi nổi trong nước.

Trứng cá khi bị trôi nổi, không có chỗ bám thường sẽ bị cá bố mẹ, hoặc những loài cá trưởng thành ăn mất. Kể cả cá bột, chúng cũng không chắc chắn 100% có cơ hội được sống sót đến khi trưởng thành. Bởi sự săn mồi của những con cá lớn hơn

Đặc Điểm Sinh Học Và Cách Nuôi

 Nguồn gốc cá Ali

Cá Ali là dòng cá cảnh có màu sắc sặc sỡ, được nhiều người chơi cá cảnh yêu thích. Dòng cá này có kích thước nhỏ, màu sắc đẹp và rất dễ nuôi.

Cá Ali có tên tiếng anh là cá Pindani, dòng cá này thuộc bộ cá vược (Perciformes) và thuộc họ cá rô phi (Cichlidae).

Cá Ali có nguồn gốc đến từ các quốc gia Châu Phi, sau đó cá được nhân rộng và nuôi ở khắp nơi trên thế giới.

Hiện nay, cá Ali được nuôi và nhân giống làm cảnh rất nhiều ở thị trường Thái Lan.

Tại Việt Nam, cá Ali lần đầu tiên xuất hiện vào khoảng cuối thập niên 90. Bùng nổ nhất là vào giai đoạn từ những năm 2000 – 2004.

Đặc điểm của cá Ali

Cá Ali là dòng cá cảnh có kích thước nhỏ nhưng lại có sức khỏe tương đối tốt. Cá Ali có độ dài cơ thể trung bình vào khoảng 10 cm.

Cá Ali có phần thân trên tương đối tròn, dẹt phần thân dưới ở gần đuôi. Phần đầu của cá Ali tương đối tròn, miệng nhỏ và dày.

Mắt có tỷ lệ cân đối với đầu, hơi lồi ở phần trên. Phần vây lưng của cá khá dài và cứng, trải dài dọc hết phần lưng của cá.

Vây mang ngắn và nhỏ, vây bụng dài và xòe rộng. Vây hậu môn lớn dài gần đến vây đuôi. Vây đuôi vừa phải, giống với hình cánh quạt.

Cá Ali có rất nhiều loài và rất nhiều kiểu màu sắc: màu trắng, màu đỏ, xanh dương pha đen, vàng pha đen, vằn hổ, trắng – vàng – vằn đen, đen chấm trắng…

Cá Ali sinh sản thế nào

Cá Ali là dòng cá sinh sản bằng hình thức đẻ trứng. Cá mẹ sẽ đẻ trứng lên các giá thể, sau đó cá đực sẽ bơi theo sau để thụ tinh cho trứng.

Khi trứng đã được thụ tinh, cá cái sẽ cho trứng vào trong miệng để ấp.

Cá cái sẽ ấp trứng và cá con ở trong khoang miệng trong khoảng 3 tuần. Trong khoảng thời gian này, cá cái thường không ăn.

Phân loại cá Ali Thái

Cá Ali cảnh ở nước ta hiện nay chủ yếu là dòng cá Ali Thái và cá Ali Việt. Tuy nhiên, dòng cá Ali Thái được yêu thích và được nhiều người lựa chọn hơn.

Cá ali sao

Cá Ali sao có tên tiếng Anh là Tropheus Duboisi Cichlid. Dòng cá Ali này xuất hiện lần đầu tiên ở vùng hồ Tanganyika thuộc châu Phi.

Dòng cá này được nhân giống rất nhiều tại Thái Lan. Dòng cá Ali sao là dòng cá có ngoại hình đẹp nhất của vùng hồ Tanganyika.

Toàn bộ cơ thể của cá ali sao được phủ một lớp vảy màu đen huyền bí, trên người cá có những đốm trắng trông giống những vì sao.

Chính vì điều này, những chú cá Ali này mới có tên là cá Ali sao.

Cá Ali sao là loài cá có tính cách rất hung dữ, tuy nhiên chúng có khả năng dọn sạch bể cá rất tốt.

Cho nên, ở hầu hết các bể cá cảnh, người chơi cá thường nuôi thêm những chú cá Ali sao để làm sạch bể.

Cá Ali vàng

Cá Ali vàng có tên tiếng anh là New Yellow Regal. Loài cá này khi trưởng thành có thể dài đến 20cm (đây là kích cơ cá to nhất).

Cơ thể của dòng cá Ali này được bao phủ toàn bộ màu vàng, một vài chỗ sẽ có đốm màu ánh xanh rất đẹp mắt.

Không chỉ ở trên thân hình, toàn bộ phần vây của cá có sự xem kẽ giữa vàng và ánh xanh (hoặc đen) rất đẹp.

Cá Ali mặt ngựa

Cá Ali mặt ngựa là dòng cá được coi là đẹp nhất trong tất cả các dòng cá Ali. Cá Ali mặt ngựa có tên gọi khoa học bằng tiếng anh là Malawi

Loài cá Ali mặt ngựa có phần đầu tương đối đặc biệt. Đầu của cá dài rất giống với đầu ngựa. Chính vì vậy chúng mới có tên là cá Ali mặt ngựa.

Phần miệng của dòng cá Ali này cũng to, môi dày hơn các dòng khác.

Điểm đặc biệt nhất của dòng cá này chính là màu sắc của chúng. Cơ thể của chúng có rất nhiều màu sắc lấp lánh.

Khiến cho ai nhìn thấy lần đầu tiên cũng không khỏi bị thu hút.

Cá Ali cỏ

Cá Ali cỏ có tên gọi khoa học là Ali Nimbochromis Venustus. Dòng cá này có đặc điểm nổi bật là ở phần vi dài và căng.

Toàn thân của chúng được bao phủ bởi một lớp vảy màu  ánh xanh dương. Dòng cá này, con cái thường có màu tối hơn cá đực.

Cá Ali xanh

Cá Ali xanh có tên tiếng anh là Blue Ali. Có thể nói rằng, cá Ali xanh là dòng cá được rất nhiều người tìm mua và ưa chuộng nhất trên thị trường hiện nay.

Cá Ali xanh có được phát hiện lần đầu ở vùng Cape Maclear ở châu Phi. Cá Ali có thân hình tuyệt đẹp.

Toàn bộ cơ thể của dòng cá Ali này được phủ bởi một lớp màu xanh dương đậm. Trên cơ thể có những vết vằn màu đen vô cùng độc đáo.

Chính vì màu sắc này, khi nuôi trong bể nước đèn trắng hoặc vàng trông chúng vô cùng nổi bật.

Cá Ali đỏ

Cá Ali đỏ là dòng cá có nguồn gốc ở khu vực hồ Malawi, tại châu Á được nuôi phổ biến ở Thái Lan.

Cá Ali đỏ không phải là dòng cá thuần chủng, chúng được lai tạo trong các trang trại.

Cá Ali đực thường có màu sắc sặc sỡ hơn cá cái. Toàn bộ cơ thể của dòng cá này có màu đỏ tươi, ở gần hậu môn có có điểm đen đánh dấu.

Cá Ali đỏ là dòng cá khá hung dữ, chúng thường tấn công những loài cá khác. Chính vì vậy, khi nuôi dòng cá Ali đỏ các bạn không nên nuôi thêm với nhiều loài cá khác.

Ngoài những dòng cá ali tuyệt đẹp nói trên, các bạn có thể tham khảo 1 số dòng cá Ali khác: cá ali trắng, dòng mũ đỏ, brown julie, tricoti…

Cách chăm sóc, cách nuôi cá Ali

Cá ali sống trong nước cứng, độ pH tương đối cao. Do vậy vật trang trí phù hợp nhất vẫn là đá và cũng phù hợp với môi trường tự nhiên của nó.

Lũa cũng có khi được sử dụng vì đặc tính tạo nhiều hang hốc và nhẹ, nhưng lũa có thể làm giảm pH (do tiết ra acid hoà tan trong nước). Đá và lũa chính là hai loại đồ trang trí phổ biến nhất trong bể Ali.Cá ali sống trong nước cứng, độ pH tương đối cao.

Cá Ali sao là loài cá có tính cách rất hung dữ, tuy nhiên chúng có khả năng dọn sạch bể cá rất tốt. Cho nên, ở hầu hết các bể cá cảnh, người chơi cá thường nuôi thêm những chú cá Ali sao để làm sạch bể.

Do vậy vật trang trí phù hợp nhất vẫn là đá và cũng phù hợp với môi trường tự nhiên của nó. Lũa cũng có khi được sử dụng vì đặc tính tạo nhiều hang hốc và nhẹ, nhưng lũa có thể làm giảm pH (do tiết ra acid hoà tan trong nước). Đá và lũa chính là hai loại đồ trang trí phổ biến nhất trong bể Ali.

Với cá Ali, vai trò của ánh sáng trong quá trình sinh trưởng không quan trọng tuyệt đối như quá trình lên màu của cá rồng hay cây thủy sinh do vậy chọn đèn chủ yếu để tăng thêm vẻ đẹp cho bể cá.

Loại đèn phổ biến thường dùng là xanh và trắng vì đèn trắng bên trong để sáng bể, đèn xanh bên ngoài tạo cảm giác về màu. Đối với màu xanh có loại đèn actinic blue trông ánh sáng rất lung linh tuy nhiên giá cả cũng cao hơn chút.

Một số tài liệu còn nói rằng nên kết hợp xanh và tím/hồng vì như vậy cá sẽ nổi bật còn bể sẽ có độ sâu.

Cách Chọn Bể Nuôi Cá Ali

Cá Ali được cho là loài sinh động và hấp dẫn nhất là khi chúng bơi lội, rượt đuổi nhau ở gần các đồ vật trang trí trong bể. Do vậy, với cùng một thể tích nước, các bạn cần cân đối các chiều với nhau, đặc biệt là chiều cao.

Ví dụ, với kích thước ba chiều là 100x40x60, nếu là CxDxR thì rõ ràng không phù hợp, vì cá có rất ít không gian để di chuyển. Cũng với kích thước đó, nếu là DxRxC thì sẽ tốt hơn và bể của bạn có đủ chiều dài cho cá rượt đuổi nhau.

Nhưng bạn cũng đừng quên xem xét khả năng tuyệt vời hơn là DxCxR, khi đó bể cá có độ dài, tăng chiều sâu và độ cao vừa phải để bạn trang trí thêm các đồ trang trí…

Bể nuôi cá không cần qua lớn với chiều rộng từ 45cm là phù hợp nhất. Khi nuôi giống cá này bạn cần đảm bảo môi trường nước sạch cho chúng. Vì vậy bể nuôi cá Ali không thể thiếu máy lọc nước. Bạn có thể chọn giải pháp tốt nhất nhưng cũng tốn kém nhất là dùng thùng lọc vi sinh để lọc nước trong bể.

Thức Ăn Cho Cá Ali

Cá ali là dòng cá ăn động vật. Một số loại thức ăn được cá ali vô cùng yêu thích: thịt heo xay, tôm nhỏ bóc vỏ, mực cắt nhỏ, các loài bọ gậy….

Ngoài những loại thức ăn tươi kể trên, các bạn cũng cần cho chúng ăn thêm các loại thức ăn khô dạng hạt. Loại thức ăn này sẽ cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng cho cá. Loại thức ăn khô các bạn có thể đến các cửa tiệm chuyên buôn bán cá cảnh để mua.

Nói chung cá Ali thích nghi nhanh với các loại thức ăn khác nhau, nên vấn đề ăn uống bạn không phải quá lo lắng. Ngoài ra một số thức ăn thử nghiệm như tôm tép (đã xử lý qua), tim gan thịt (thái nhỏ)… cũng được xử lý..

Thỉnh thoảng cho thêm 1-2 con cá mồi sống (nhưng đã khía thịt) để kích thích bọn nó.. Các loại trùn chỉ, sâu đỏ… thì hết veo.. Ngoài ra một số bạn từng cho ăn dưa chuột, bầu, bí… nữa, cái này mình chưa thử nhưng trên cơ sở khoa học thì cũng có sự hợp lý vì có nhiều loài ali có nguồn thức ăn tự nhiên từ thực vật.

Cá ali nuôi chung với cá gì

Cá Ali nuôi chung với cá gì là tốt nhất? Để Cá Ali có thể sống dai, khỏe mạnh thì người nuôi cần đặc biệt chú ý tới vấn đề này

Theo những anh em chơi cá kiểng lâu năm thì Ali thích hợp nhất là nuôi cùng cá 7 màu, cá tai tượng, cá sấu mỏ vịt…

Đặc Điểm Sinh Học Cá Bống Tượng

Cá Bống Tượng (Oxyeleotris marmoratus (Bleeker)) là loài cá có kích thước lớn nhất trong họ cá bống nước ngọt và là loài cá có giá trị kinh tế đặc trưng phân bố ở khu vực Đông Nam Á. Chúng có mặt ở nhiều nước như Indonexia, Malaixia, Singapore, Thái Lan, Campuchia, Việt Nam, … Cá bống tượng có giá trị xuất khẩu cao và đang được phát triển nuôi ở các tỉnh Đồng Bằng và Miền Đông Nam Bộ. Chúng có thể đựợc nuôi đơn hoặc nuôi ghép trong ao, đặc biệt là nuôi trong bè trên sông hoặc ao nước chảy.

– Cá có thân màu nâu, đỉnh đầu màu đen, bụng màu xám nhạt, lưng và bên thân có đốm đen, đầu cá to và dẹt, mồm bằng, miệng hướng lên phía trên.

– Cá có tập tính sống rải rác ở sông ngòi, đầm hồ, các hang hốc dưới đáy, thường rình mồi, không đuổi bắt mồi, nên việc đánh bắt giống cá này ngoài tự nhiên có khó khăn..

– Bống tượng thuộc loại cá dữ ăn tạp thiên về động vật, miệng cá có hàm răng dài và sắc để bắt giữ mồi, cá ăn các loại động vật như: cá nhỏ, tôm tép, cua, …

– Cá sống thích hợp ở môi trường nước không bị nhiễm phèn, pH = 7, song chúng có thể chịu đựng pH = 5.

– Nhiệt độ thích hợp nhất cho cá phát triển 26-320C, cá cũng có thể chịu đựng nhiệt độ nước 15-41,50C.

– Cá sống ở nước ngọt, song có thể chịu đựng đến độ muối 15‰.

– Cá cần có dưỡng khí trên 3mg/l, song cá có thể chịu đựng ở môi trường dưỡng khí thấp vì cá có cơ quan hô hấp phụ.

– Mùa sinh sản của cá bống tượng kéo dài từ tháng 3 đến tháng 11. Buồng trứng nhỏ so với tổng trọng lượng cơ thể, hạt trứng nhỏ, sức sinh sản cao từ 76 – 220 trứng/g trọng lượng. Cá nuôi từ 9 – 12 tháng thì thành thục. Cá đẻ trứng dính, cá cái đẻ trứng 3 – 4 lần trong một năm.

– So với các loài cá khác, cá bống tượng có tốc độ tăng trưởng chậm từ ở giai đoạn cá dưới 100g, cá từ 100g trở lên tăng trưởng khá hơn.

– Ở giai đoạn từ cá bột đến cá hương, cá phải mất thời gian 2 – 3 tháng mới đạt chiều dài 3 – 4cm. Từ cá hương cần phải nuôi 4 – 5 tháng cá đạt kích cỡ giống cá 100g/con. Để có cỡ 100g từ lúc đẻ phải mất thời gian nuôi 7 – 9 tháng. Trong tự nhiên, những cá còn sống sót sau khi nở phải cần khoảng 1 năm để có thể đạt cỡ từ 100 – 300g/con. Để có cá thương phẩm 400g trở lên, cá giống có trọng lượng 100g, phải nuôi ở ao từ 5 – 8 tháng, ở bè 5 – 6 tháng.

Kỹ thuật nuôi cá bống tượng, Nguồn: Chi cục Thủy sản Cần Thơ.

Đặc Điểm Sinh Học Cá Chép Nhật

Hiện nay, trên thị trường cá cảnh trong nước có rất nhiều chủng loại, trong đó cá chép Nhật là một trong những đối tượng được người chơi cá cảnh quan tâm, bên cạnh mặt độc đáo về màu sắc, hình dáng thì nó còn được xuất khẩu mang lại hiệu quả kinh tế cao cho người sản xuất. Những loài cá đang được ưa chuộng như: Chép Koi, Koi bướm (chép Nhật đuôi bướm, chép vây dài, chép rồng). Trong thực tế cá Koi được bán trong nước có khoảng cách chất lượng khá xa so với tiêu chuẩn chung của cá Koi vì các nghệ nhân chưa làm chủ công nghệ di truyền và chọn lọc kiểu hình để sản xuất các dòng cá Koi có chất lượng màu sắc đẹp và ổn định.

Đặc điểm sinh học Phân bố

Cá Chép có phân bố tự nhiên ở cả châu Âu và châu Á.

Phân loại

Theo Mills, 1993 cá chép Nhật được phân loại như sau:

– Bộ Cypriniformes (Bộ cá chép)

– Họ Cyprinidae (Họ cá chép)

– Giống Cyprinius

– Loài Cyprinus sp.

Tên gọi + Tên tiếng Việt:

. Chép; Chép thường;

. Chép koi; Chép nhật; Koi

. Koi bướm; Chép Nhật đuôi bướm; Chép vây dài; Chép rồng

+ Tên tiếng Anh:

Ornamental common carp; Koi; Nishikigoi.

– Cá chép Nhật sống ở vùng nước ngọt, ngoài ra còn có thể sống trong môi trường nước có độ mặn đến 6‰.

– Hàm lượng oxy trong bể nuôi tối thiểu: 2,5mg/l.

– Độ pH = 4 – 9, (thích hợp nhất: pH = 7 – 8).

– Nhiệt độ nước: 20 – 27 độ C.

Hình dạng bên ngoài

– Đặc điểm chung của chép Nhật là có nhiều màu sắc đẹp phối hợp từ các màu cơ bản như: trắng, đỏ, đen, vàng, cam. Theo kết quả khảo sát kiểu hình cá chép Nhật sản xuất trong nước của Đỗ Việt Nam (2006) và Trần Bùi Thị Ngọc Lê (2008) đã thống kê khoảng 36 dạng kiểu hình, tuy nhiên nhiều kiểu hình trong số này có tần số xuất hiện rất thấp.

– Cách gọi tên cá chép Nhật, cá Koi trên thị trường dựa vào màu sắc, hoa văn trên thân và kiểu vây đuôi (ví dụ: cá chép Cam đuôi dài, cá chép 3 màu đuôi ngắn, cá chép trắng đỏ đuôi dài).

– Hiện nay, cá chép có 2 nhóm chính:

+ Cá chép đuôi dài: gọi là chép Nhật.

+ Cá chép đuôi ngắn: gọi là chép Koi.

Đặc điểm dinh dưỡng

– Cá chép Nhật là loài cá ăn tạp, cá 03 ngày tuổi tiêu hết noãn hoàng và bắt đầu ăn thức ăn bên ngoài như: Bo bo và các loài động phiêu sinh khác, cũng có thể ăn lòng đỏ trứng chín.

– Cá được 15 ngày tuổi bắt đầu chuyển tính ăn, ăn động vật đáy do đó trong giai đoạn này tỉ lệ sống bị ảnh hưởng lớn. Trong điều kiện nuôi, chúng ta phải cung cấp thức ăn bên ngoài như trùn chỉ, cung quăng, hoặc gây nuôi các động vật phiêu sinh và động vật đáy để có thể cung cấp tốt nguồn thức ăn tự nhiên cho cá,… Nguồn thức ăn tự nhiên trong giai đoạn này có vai trò quyết định đến tỉ lệ sống của cá.

– Cá khoảng một tháng tuổi trở đi ăn thức ăn giống như cá trưởng thành, ăn tạp thiên về động vật như giun, ốc, trai, ấu trùng, côn trùng. Cá còn ăn phân xanh, cám, bã đậu, thóc lép và các loại thức ăn tổng hợp dưới dạng viên hoặc sợi.

Đặc điểm sinh trưởng

Cá có tốc độ tăng trưởng nhanh, sau 1 – 2 tháng ương cá đạt chiều dài 3 – 4 cm/con, trong khoảng 6 – 8 tháng nuôi cá đạt 20 – 30 cm/con.

Đặc điểm sinh sản

– Tuổi thành thục của cá chép từ 12 tháng đến 18 tháng (trong tự nhiên là 12 tháng còn trong nuôi là 18 tháng).

– Mùa vụ sinh sản chính là mùa mưa nhưng hiện nay do cá chép đã được thuần hóa nên có thể sinh sản tốt quanh năm.

– Tương tự như cá Vàng, cá chép Nhật không chăm sóc trứng và có tập tính ăn trứng sau khi sinh sản.

– Sức sinh sản tương đối thực tế của cá vào khoảng 97.000 trứng/kg trọng lượng cá. Tuy nhiên sức sinh sản này còn tùy thuộc vào điều kiện nuôi, chế độ dinh dưỡng và các yếu tố môi trường khác.

– Thời gian phát triển phôi khoảng 8 – 42 giờ ở nhiệt độ nước 26 – 31độ C.

– Ngoài tự nhiên: cá đẻ ở vùng nước tù có rễ cây, cỏ thủy sinh, độ sâu khoảng 1 mét. Trong điều kiện nhân tạo: có giá thể là rễ cây lục bình hoặc xơ ny lông, nước trong, sạch và mát, nếu có điều kiện tạo mưa nhân tạo.

– Đặc điểm của trứng: trứng dính, hình tròn, đường kính: 1,2 – 1,3 mm, màu vàng trong, sau khi cá đẻ khoảng từ 36 – 48 giờ ở nhiệt độ 28 – 30 độ C thì trứng sẽ nở.

– Trong điều kiện nuôi ở nước ta, thời gian tái phát dục của cá đực khoảng 15 ngày, của cá cái khoảng 20 – 30 ngày. Thời gian tái phát dục của cá còn tùy thuộc vào bản thân loài và điều kiện sống, mùa vụ …

Theo http://kythuatnuoitrong.com

Đặc Điểm Sinh Học Cá Dìa Chấm

Một trong những giống cá nước mặn dễ nuôi, mang lại hiệu quả kinh tế cao đang được chú ý đó là cá dìa, loài cá này không những dễ nuôi mà còn có chất lượng thịt ngon, được thị trường đón nhận. Trong bài viết này chúng tôi xin giới thiệu loài cá dìa chấm đến với bạn đọc.

Cá dìa thuộc bộ phụ Sigansidei, họ Siganidae, giống Siganus.

Qua điều tra đến nay thấy ở biển nước ta có khoảng 16 loài cá dìa (Trường Sa 7 loài, vùng Cô Tô – Cát Bà 2 loài, Côn Đảo 4 loài; An Thới – Phú Quốc 5 loài, Thừa Thiên Huế thường gặp dìa chấm).

Các loài thường gặp:

Cá dìa chấm Siganus guttatus, cá dìa xanh S.javus ở Bắc và Trung bộ. Cá dìa xám S. fuscescens, cá dìa vàng S. oramin, cá dìa chấm dìu S.punctatissiums, cá dìa đốm trắng S. canaliculatis có ở Trung bộ.

Trên thế giới cá dìa có ở vùng biển nhiệt đới Ấn Độ Dương, Tây Thái Bình Dương đã được nuôi ở Philippin, Nhật Bản, Trung Quốc (Quảng Đông), Tanzania…

Các loài cá dìa sống ở các sạn đá san hô, vùng biển khơi ven bờ vùng nước lợ. Loài cá dìa chấm có giá trị kinh tế ở biển nước ta (S. guttatus) thân dẹp, hình bầu dục, đầu hơi lõm về phía trên mắt. Trên thân có nhiều đốm tròn nâu ở phần bụng. Hai bên đầu có ba sọc màu xanh vàng, phần cuối của vây lưng và vây hậu môn có màu sậm.

Khác với loài cá thuộc họ cá vược, cấu tạo của vây bụng có 3 tia mềm nằm ở giữa hai gai cứng, vây lưng gồm 13 gai cứng và 10 tia mềm, một nửa vây hậu môn là những gai cứng gồm 7 cái, tất cả các gai cứng của vây lẻ đều cắm sâu vào mép và ở đó có các tuyến độc.

Màu sắc thích hợp với nơi ở của chúng và dễ biến màu, cá hợp thành đàn khi bứt lá chúng bơi ở vị trí thẳng đứng đầu chúc xuống phía dưới.

Tính ăn

Đặc điểm nổi bật của các loài cá dìa là sự phục hồi nhanh nhờ nó ăn chủ yếu là thực vật biển (mắt xích đầu của chuỗi thức ăn) gồm các loài thực vật lớn như Valisnuria, Naja, Hajophila, các loài tảo chủ yếu như tảo silic, tảo lục (Chlorophyta), rong tơ (Cladophora), rong lông cứng (Chaetomorpha), rong ống (Enteromopha tubulosa), rong diếp (Ulva). Nhìn chung thúc ăn của cá dìa tương tự như thức ăn cua cá trắm cỏ nên nuôi ở đầm không sợ chúng ăn tôm.

Sinh trưởng

Cá dìa chấm ở đầm phá Thừa Thiên Huế, thường gặp cỡ 19 – 30cm, nặng 126 – 375g, trung bình cá 1 tuổi dài 16cm, 2 tuổi dài 23,8cm.

Ở đầm Thị Nại (Bình Định) thường gặp cỡ 1 7- 22cm, nặng 78 – 192g, cỡ 2 tuổi chiếm 47 – 52%, cá con cỡ 5 – 6cm nuôi tiếp 5 – 8 tháng đạt 200 – 300 g/con.

Sinh sản

Mùa đẻ thường diễn ra quanh năm, cá sinh sản sau 2 tuổi. Mùa đẻ cá trong đầm từ tháng 4 – 8, rộ nhất vào tháng 6 – 8; cỡ 250g có 227.500 trứng, cỡ 266g có 228.854 trứng, cỡ 32g có 238.875 trứng, hệ số chín muồi tuyến sinh dục con cái loại cỡ 258 – 329g là 1,2 – 1,5, đường kính trứng thời kỳ giai đoạn III, IV là 0,9mm.

Cá đẻ trứng vào các bụi cây ở dưới nước, ấu trùng nở ra có đuôi, sống nổi, lớn lên khoảng 2-3cm mới xuống đáy và sống ở đây đến lúc trưởng thành. Cá dìa nuôi trong điều kiện thuận lợi thức ăn đầy đủ thường chưa đầy năm đã có thể phát dục. Cá dìa đốm trắng đẻ tự nhiên vào ban đêm và ở tầng mặt khi nước triều xuống.

Căn cứ vào đặc điểm hoạt động, màu sắc và hoàn cảnh sinh sống có thể chia cá dìa làm hai nhóm.

– Nhóm sống thành đàn màu tro hay nâu sẫm, chịu được những thay đổi lớn về nhiệt độ và độ muối, nhóm này gồm các loài quan trọng để làm thực phẩm là đối tượng nuôi.

Đặc Điểm Sinh Học Cá Rô Đồng

I. Phân bố – Rô đồng là loài cá nước ngọt, sống ở vùng nhiệt đới. Ở Việt Nam cá rô đồng rất phổ biến ở miền Nam và miền Bắc.

– Ngoài tự nhiên cá sống trong sông, ao, hồ, mương vườn, ruộng, ngoài ra cá có thể sống ở các cửa sông lớn, miền núi ít gặp.

– Trong điều kiện nhân tạo, cá rô sống được trong bể xi măng, ao mương có diện tích nhỏ. Ngoài ra nếu cá ở nơi mát và bề mặt cơ thể được giử ẩm, cá có thể sống được ngoài không khí trong nhiều giờ nhờ có cơ quan hô hấp phụ trên mang sử dụng khí trời, đây là ưu thế trong việc vận chuyển và nuôi với mật độ cao trong ao.

II. Một số đặc điểm sinh học2.1 Phân loại Theo Mai Đình Yên và ctv (1992), cá rô đồng thuộc: – Lớp cá xương: Osteichthyes

– Bộ cá vượt: Perciformes

– Bộ phụ: Anabantoidei

– Họ: Anabantidae

– Giống: Anabas

– Loài: Anabas testudineus (Boch, 1792)

2.2 Đặc điểm hình thái – Theo Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hương (1993) cá rô đồng có thân hình bầu dục, dẹp bên, cứng chắc. Đầu lớn, mõm ngắn. Miệng hơi trên, rộng vừa, rạch miệng xiên kéo dài đến đường thẳng đứng kẻ qua giữa mắt. Răng nhỏ nhọn. Mỗi bên đầu có hai lỗ mĩu, lỗ phía trước mở ra bằng một ống ngắn. Mắt to, tròn nằm lệch về nửa trên của đầu và gần chót mõm hơn gần điểm cuối nắp mang.

– Vảy lược phủ toàn thân, đầu và một gốc vi lưng, vi hậu môn và vi đuôi, vảy phủ lên các vi nhỏ hơn vảy ở thân và đầu. Gốc vi bụng có một vảy nách hình mũi mác.

– Đường bên nằm ngang và chia làm hai đoạn: Đoạn trên từ bờ trên lỗ mang đến ngang các vi lưng cuối cùng. Đoạn dưới từ ngang các gai vi lưng cuối cùng đến điểm giữa gốc vi đuôi, hai đoạn này cách nhau một hang vảy.

– Gốc vi lưng rất dài, phần gai gần bằng bốn lần phần tia mềm. Khởi điểm vi lưng ở trên vảy đường bên thứ ba và kéo dài đến gốc vi đuôi. Khởi điểm vi hậu môn ngang vảy đường bên thứ 14 – 15, gần điểm giữ gốc vi đuôi hơn gần chót mõm và chạy dài dến gốc vi đuôi. Vi đuôi tròn, không chẻ đôi. Gai vi lưng, vi hậu môn, vi bụng cứng nhọn.

– Mặt lưng của đầu và thân có màu xám đen hoặc xám xanh và lựot dần xuống bụng, ở một số cá thể ửng lên màu vàng nhạt. Cạnh sau sương nắp mang có một màng da nhỏ màuv đen. Có một đốm đen đậm giữa gốc vi đuôi ngoài ra còn có một số đặc điểm đen mừo nằm rải rác trên thân.

2.3 Dinh dưỡng – Cá bắt đầu ăn ngoài từ ngày thứ ba, thức ăn ưa thích của cá là những giống loài động vật phù du cỡ nhỏ trong ao như bọn giáp xác râu ngành, thậm chì chúng cũng ăn cả ấu trùng tôm cá.

– Khi trưởng thành cá có thể sử dụng nhiều loại thức ăn, nhưng thức ăn ưa thích của cá là động vật đáy như giun ít tơ, ấu trùng côn trùng, mầm non thuỷ thực vật. Ngoài ra cá rô cũng có khả năng sử dụng thức ăn chế biến và phụ phẩm nông nghịệp rất tốt.

– Cá rô đồng là loài cá dữ, ăn tạp, nhưng thiên về động vật. Tính dữ được thể hiện khi trong đàn cá có cá chết những con sống sẽ tấn công ăn thịt con chết hoặc trong giai đoạn cá giống, khi thiếu thức ăn những con cá lớn sẽ ăn những cá nhỏ, đây là một trong những nguyên nhân làm giảm tỷ lệ sống của cá.

2.4 Sinh trưởng – Cá rô đồng có tốc độ sinh trưởng tương đối chậm, sau 6 tháng nuôi cá đạt trọng lượng từ 60 – 100g/con.

– Trong điều kiện nhân tạo, cá rô đồng sống được trong bể xi măng, ao mương có diện tích nhỏ, ngoài ra nếu cá ở nơi mát và bề mặt cơ thể được giữ ẩm, cá có thể sống được ngoài không khí trong nhiều giờ nhờ có cơ quan hô hấp phụ trên mang sử dụng khí trời, đây là ưu thế trong việc vận chuyển và nuôi với mật độ cao trong ao.

2.5 Sinh sản – Ngoài tự nhiên cá có tính sinh sản vào mùa mưa. Đầu mùa mưa cá di chuyển từ nơi sinh sống đến những nơi vừa ngập nước sau những đám mưa lớn đầu mùa như: ruộng, ao, đìa, … nơi có chiều sâu cột nước 30 – 40 cm để sinh sản. Cá rô đồng không có tập tính giữ con.

– Ở chiều dài 10 – 13 cm, cá rô đồng tham gia sinh sản lần thứ nhất, sức sinh sản cá cao đạt 30 – 40 vạn trứng/kg cá cái, trứng cá thuộc loại trứng nổi và có màu vàng. Cá đẻ 3 – 4 lần/năm.

– Theo Dương Nhựt Long (2003) trứng cá rô thành thục thường có màu trắng ngà hoặc màu trắng ngà hơi vàng, đường kính trứng sau khi trương nước dao động từ 1,1 – 1,2mm và trứng cá rô thuộc loại trứng nổi. Sức sinh sản của cá cao đạt khoảng 300.000 – 700.000 trứng/kg cá cái.

Cập nhật thông tin chi tiết về Đặc Điểm Sinh Học Cá Galaxy trên website Psc.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!