Bạn đang xem bài viết Các Mánh Kích Thích Cá Dĩa Đẻ được cập nhật mới nhất trên website Psc.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Tôi nghiên cứu liệt kê ngay bất cứ danh sách mọi “mánh” (theo ý kiến cho tôi) nhằm kích vừa lòng cá dĩa đẻ. Bạn nên lo lắng rằng mỗi tương lai cá dĩa đều bao gồm cả rất cơ bắp riêng. Một khi người biết ý chúng, để làm việc lai tạo khởi động không có tác dụng chông gai nữa! Nói nghiên cứu lỗi, chúng cũng như mọi người ta thôi! Mỗi người mỗi tính.
Thay đất nước mát, giảm dần 0.5 của 1 độ. Thay biết bao nước mỗi ngày, sẽ mất khoảng 50% Không chuyển hướng đất nước trong ngay bất cứ tuần dân dụng pH ít hơn 5.5 – 6.0, có lúc không được cao hơn. Thay thật nhiều như lãnh thổ tinh khiết (qua ban ngành lọc ngấm ngược R/O) Thay đang nhiều như nước các phần mềm chuyên dụng (nếu hết số lượng phù hợp) Điều chỉnh giảm số Chỉnh sửa pH như a-xít chăm chỉ đất nước thuần khiết (R/O), từ hơn sang thấp chăm chỉ ngược lại! Thả rêu than (peat moss). Chỉnh lại độ chạy thẳng (conductivity), tầm không được nhiều sang tốt nhất có thể hay ngược lại! Ngâm thuốc cho trị bệnh này và xây dựng cá khỏe mạnh, điều làm chúng sinh sản. Bổ sung nước tầm hồ bao gồm cá dĩa đang đẻ. Cách khác Tăng rất cao nhiệt độ độ, 31 – 32 độ C. Chuyển cặp cá sang hồ mới. Thêm một trong những tương lai cá dĩa chênh lệch tìm được hồ có cặp cá giống. Tôi thoải mái thả cá dĩa các nhưng có lúc cá đực cũng được. Tất cả tùy thuộc vào tình hình đang rất tế. Che ánh sáng ở không ít mặt bên, phía chưa lâu và đáy! Ánh sáng khuôn mặt của bạn trời. Cách đặc biệt an toàn nhất! Cặp cá giống đẹp, rất vững chắc khỏe! Thay nước theo ngày. Thức ăn nguồn gốc lượng lại còn đa phương thức (thức nghỉ ngơi và ăn uống sạch rất an toàn để kích hoàn toàn thích thú cá đẻ). Đừng vội vàng — hãy kiên nhẫn lại vừa để mọi thứ được tự mình nhiên. Thông số quốc gia tin dùng phù hợp cho cá giống! Nếu người đã và đang hiện yên tâm một trong những quyền lợi kể trên, SẼ KHÔNG KHÓ ĐỂ LAI TẠO CÁ DĨA Ở BẤT KỲ CẤP ĐỘ NÀO.
Theo CCTH
Các Loại Cá Dĩa Hoang Dã
Tài liệu hướng phân loại các dòng cá dĩa hoang dã
Biến thể: dĩa heckel (heckel discus)
Màu gốc: nâu (brown) Màu: lam & đỏ Can: 9 Mắt: bán (semi-round) đỏ hoặc đen Phân bố: Rio Negro, Rio Abacaxis, Rio Madiera, Rio Nhamunda Đặc điểm: 1) Đa số cá thể có can 1 (mắt), 5 (giữa thân) và 9 (gốc đuôi) đậm. Can 5 thường to hơn nhiều so với các can khác. 2) Chỉ lam ngang, đơn giản phân bố toàn thân. 3) Chỉ ở vùng D thường rất nhạt so với vùng đầu, vây lưng và vây hậu môn. Đôi khi lưng không có chỉ, thay vào đó là mảng lam đơn sắc (hình 10). 4) Một số cá thể có nền tươi và đốm ở nắp mang (hình 18). 5) Một số cá thể có nền đỏ (còn gọi là red heckel, red discus, pompadour fish). 6) Cá dĩa heckel nổi tiếng khó nuôi hơn các biến thể cá dĩa khác; chúng đòi hỏi độ pH thấp, nước mềm và ấm. Cá dĩa thuần dưỡng hầu như không có quan hệ huyết thống với cá dĩa heckel (mà với cá dĩa lam, dĩa nâu và dĩa lục)
Biến thể: cá dĩa nâu (brown discus)
Màu gốc: nâu (brown) Màu: lam Can: 9 Mắt: bán (semi-round) đỏ Phân bố: Alenquer, Belem, Madiera, Rio Tocantis, Rio Xingu, Santarem Đặc điểm: 1) Màu nâu ở vùng D và một số chỉ lam trên đầu, vây lưng và vây hậu môn. 2) Chỉ trên đầu thường nằm ngang. 3) Viền lam sẫm có thể xuất hiện trên vây lưng và vây hậu môn.
Biến thể: alenquer red (một biến thể từ cá dĩa nâu)
Màu gốc: nâu (brown) Màu: lam, vàng & đỏ Can: 9 Mắt: bán (semi-round) đỏ Phân bố: Alenquer Đặc điểm: 1) Tông màu đỏ sẫm ở vùng D và một số chỉ lam trên đầu, vây lưng và vây hậu môn. 2) Chỉ trên đầu thường nằm ngang. 3) Viền lam sẫm có thể xuất hiện trên vây lưng và vây hậu môn. 4) Đa số cá thể có can mắt đậm và mắt ô-van. 5) Đa số cá cái thường đỏ hơn cá đực.
Biến thể: dĩa lam (blue discus)
Màu gốc: nâu (brown) Màu: lam Can: từ 8 đến 16 Mắt: bán (semi-round) đỏ Phân bố: Alenquer, Madiera, Maracana, Nhamunda, Terra Santa, Uatuma Đặc điểm: 1) Vùng D màu nâu như cá dĩa nâu. 2) Chỉ lam trên đầu, vây lưng và vây hậu môn thường tươi và nhiều hơn (lan qua vai) so với cá dĩa nâu. 3) Chỉ trên đầu thường nằm ngang. 4) Can mắt thường đậm. 5) Viền lam sẫm có thể xuất hiện trên vây lưng và vây hậu môn. 6) Màu sắc và số lượng can đa dạng (8-16).
Biến thể: cá dĩa lục (green discus hay spotted green classic)
Màu gốc: nâu (brown) Màu: lục, đỏ & vàng Can: 9 Mắt: bán (semi-round) đỏ Phân bố: Tefé, Bauana Đặc điểm: 1) Biến thể này có một ít chỉ lục trên đầu, vây lưng và vây hậu môn. 2) Đốm nhỏ thường xuất hiện ở vùng D và đôi khi trên cả vây hậu môn. 3) Hầu hết cá thể khi trưởng thành đều có bụng màu vàng. 4) Can mắt hiện rõ kể cả khi cá trưởng thành. 5) Đa số cá thể đều có một số chỉ ngang trên vai. 6) Một số đốm màu đỏ nhưng đa phần có màu cam. 7) Viền lam sẫm có thể xuất hiện trên vây lưng và vây hậu môn.
Tên khoa học Trước năm 2006 – Năm 1840, tiến sĩ Johann Jacob Heckel phát hiện cá dĩa heckel (heckel discus – Symphysodon discus discus) ở Manuas, lưu vực sông Đen (Rio Negro), trung tâm Brazil. – Măm 1904, Pellegrin phát hiện cá dĩa lục (green discus – Symphysodon aequifasciatus aequifasciatus) ở hồ Tefe, và các vùng Coari, Nanay và Japura ở lưu vực sông Amazon thuộc Peru và Brazil. – Năm 1960, Schultz phát hiện cá dĩa nâu (brown discus – Symphysodon aequifasciatus axelrodi) ở Belem và sông Urubu, gần cửa sông Amazon. – Năm 1960, Schultz phát hiện cá dĩa lam (blue discus – Symphysodon aequifasciatus haraldi) ở gần Manuas, các sông Purus và Manacapuru, Brazil cũng như Leticia, Peru. – Năm 1981, Burgess phát hiện biến thể nhạt màu hơn của cá dĩa heckel (Symphysodon discus willischwartzi) ở Abacaxis (một nhánh của sông Madeira), Brazil.
Tổng cộng có hai loài (Symphysodon discus và Symphysodon aequifasciatus) và năm phân loài cá dĩa được xác định dựa trên đặc điểm hình thái và vùng phân bố.
Sau năm 2006 Những nghiên cứu dựa trên phân tích gien cá dĩa hoang dã được thực hiện bởi Ready & đồng sự (2006) và Bleher & đồng sự (2007) đã phần nào hé lộ bí mật về các loài cá dĩa hoang dã:
– Có ba loài cá dĩa là cá dĩa lục (Symphysodon aequifasciatus), cá dĩa heckel (Symphysodon discus) và cá dĩa lam/nâu (Symphysodon haraldi). Như thông lệ, tên khoa học sẽ được cập nhật theo nghiên cứu mới nhất (2007).
– Đúng như nhận định về “một số loài cá dĩa lam chẳng qua là biến thể sặc sỡ hơn của cá dĩa nâu”, hiện tại cá dĩa lam và cá dĩa nâu được coi là các biến thể cùng loài. – Nhóm cá dĩa lục ở thượng nguồn phân lập với các nhóm cá dĩa heckel và cá dĩa lam/nâu ở hạ nguồn sông Amazon thông qua eo Purus. Tuy nhiên, một số cá thể dĩa lục có hình thái tương tự như cá dĩa lam (hiện tượng tiến hóa hội tụ). – Không có phân loài cá dĩa nào tồn tại. – Có hiện tượng lai tạp tự nhiên giữa cá dĩa heckel Symphysodon discus với cá dĩa lam/nâu Symphysodon haraldi (tạo ra những cá thể “lỡ cỡ” về hình thái và di truyền).
Dĩa ma (ghost): đột biến từ cá dĩa nâu, phát hiện vào năm 1988. Golden discus: đột biến từ cá dĩa nâu, do nhà lai tạo Kim Keng How, Malaysia, phát hiện vào năm 1990. Cá golden có nền vàng kim, chỉ trắng trên đầu và các vây, mắt đen, vây ngực và đuôi trong suốt. Dòng này có gien hạn chế hắc sắc tố, được dùng để “tẩy” cho các dòng cá muối tiêu chẳng hạn như bồ câu (pigeon blood). San Merah: đột biến từ cá dĩa nâu do nhà lai tạo See Chow San, Singapore phát hiện vào năm 1992. Virgin red: đột biến từ cá dĩa nâu vào năm 1993 tại Malaysia. Da rắn (snakeskin): đột biến từ cá dĩa hoang (không rõ nguồn gốc) với 14 can do các nhà lai tạo Malaysia và Thái Lan phát hiện từ năm 1994. Những cá thể này có chỉ rất mỏng và mịn. Bạch ngọc (snow white): đột biến từ cá dĩa nâu, do nhà lai tạo Robert Chin, Malaysia, phát hiện vào năm 1995. Cá bạch ngọc có màu trắng trong suốt toàn thân và mắt đen. Bạch tạng (albino): đột biến từ cá dĩa hoang alenquer red vào năm 2000. Cá bạch tạng khiếm khuyết hắc sắc tố ở mắt (con ngươi đỏ) và toàn thân.
Từ những dòng đột biến và lai tuyển chọn cơ bản này phát sinh ra vô số các biến thể cá dĩa như chúng ta thấy ngày nay.
Kích Thước Bể Cá Chơi Cá Đĩa Và Cách Nuôi Cá Dĩa Khỏe Mạnh Lên Màu
Nếu trước khi nuôi cá Dĩa, đã từng nuôi qua một vài loại cá khác rồi. Thì có thể tận dụng ngay lại chiếc hồ cũ của bạn. Nhưng cẩn thận, lau chùi sạch sẽ, kiểm tra xem có vết nứt, hay chỗ nào bị rỉ nước không. Sau đó cảm thấy ổn rồi, thì tiến hành setup các thiết bị. Và chuẩn bị nước trước khi thả cá.
Còn nếu bạn đang có ý định mua hồ cá mới, thì cũng cần lưu ý một vài vấn đề sau:
Vị trí đặt hồ phải rộng, để thao tác thay nước dễ dàng. Và còn thuận lợi cho việc ngắm cá.
Đủ sáng để cá ăn và để quan sát tình trạng sức khỏe của chúng.
Nếu đến kỳ sinh sản, nên đặt chúng ở nơi yên tĩnh. Ít người qua lại cũng như tiếng ồn
Tránh để bể gần các thiết bị điện tử
Nếu có thể tránh luôn những nơi đón ánh sáng mặt trời như ban công, cửa sổ. Phần là do một số loài như cá dĩa bồ câu, dưa hấu có thể sinh ra muối tiêu. Phần nữa là hồ sẽ phát sinh rong rêu khi tiếp xúc với ánh nắng.
Bạn nên che chắn gió cho chúng. Bởi loài cá này khá nhạy cảm với các thay đổi của nền nhiệt bên ngoài.
Mực nước không cần cao quá. Khoảng 4-5 tấc đổ lại, Khoảng cách từ mặt nước lên thành hồ cao hơn 10cm đề phòng chúng nhảy ra ngoài.
Kích thước bể cá chơi cá dĩa cũng quan trọng, nhưng bộ lọc hồ cá đĩa cũng quan trọng không kém.
Sử dụng loại này cắm vào dây ống hơi của máy thổi oxy thay cho đá sủi. Ngoài tác dụng tạo oxy, còn làm nơi trú ngụ và sinh sôi của vi sinh có lợi nữa. Loại lọc này có lực hút nhẹ, nên những mẩu vụn thức ăn, chất hữu cơ lơ lửng sẽ bị hút vào.
Là hệ thống lọc đơn giản nhất, rẻ tiền nhưng mang lại hiệu quả cao. Nếu hệ thống vi sinh hoạt động tốt. Bạn sẽ thấy hồ cá sẽ trong hơn chỉ sau 1 đêm.
Nếu bạn là người chơi cá cảnh lâu năm, sẽ nhận ra hệ thống lọc này. Được xếp vào các loại lọc cơ học. Số lượng cá trong hồ có thể không cần trang bị thêm máy sủi. Quá trình lọc sẽ tạo ra dòng chảy liên tục cung cấp thêm oxy.
Như đã nói qua ở trên, thì anh bạn cá Dĩa này khá kém trong khoản chịu lạnh. Nên khi setup, ngoài vấn đề về kích thước bể cá chơi cá dĩa, hay xài lọc gì,.. Thì hệ thống sưởi cũng góp phần quan trọng.
Nhiệt độ thích hợp để nuôi cá khoảng 27-29 độ.
Cũng có thể ném Cá Dĩa vào loại cá ăn tạp, bởi thức ăn của chúng khá đa dạng. Từ động vật tươi sống, cho đến các loài thực vật.
Cá dĩa hoang dã thường ăn các loài cá nhỏ, giáp xác, côn trùng,.. Và 1 vài loài ăn tảo, mùn bã hữu cơ,… một vài gợi ý phổ biến cho câu hỏi, cá Dĩa ăn gì.
Một loại thức ăn được xem là “không thể thay thế” trong hàng chục năm qua. Từ rất lâu rồi, tim bò luôn là sự lựa chọn hàng đầu của các nhà nuôi cá trên thế giới.
Tim bò (thành phần chính): lọc sạch gân, mỡ càng kỹ càng tốt. Đem xay nhuyễn hoặc xắc vừa miệng cá.
Tảo Spirulina: Bổ sung nhiều khoáng chất, vitamin từ thực vật. (tảo thức vật chiếm khoảng 50% trong khẩu phần ăn của cá Dĩa hoang dã. Khi được khảo sát cá Dĩa ăn gì)
Các loại rau củ, băm nhuyễn
Vitamin thủy sản chuyên dụng
Tôm, sò, gan động vật,…
Tỏi, men tiêu hóa,..
Chất kết dính
Khi cho cá ăn có thể rã đông hoặc bẻ từng miếng nhỏ cho vào vài nơi trong hồ. Phần còn lại để vào tủ lạnh để dự trữ tiếp. Với tim bò tự làm không có chất bảo quản hạn dùng tốt nhất là dưới 1 tháng. Sau thời gian này tim không còn giữ được độ tươi và dinh dưỡng cần thiết, ta nên làm mẻ khác.
Khi cho cá ăn, có thể rã đông hoặc bẻ từng miếng nhỏ cho vào vài nơi trong hồ. Phần còn lại để tủ lạnh dự trữ tiếp. Với tim bò tự làm, không có chất bảo quản thì hạn dùng tốt nhất là dưới 1 tháng.
Cá Dĩa từ size 3cm trở lên, là có thể ăn được tim bò xay nhuyễn.
Tuy là thức ăn chế biến được xem là đầy đủ dinh dưỡng. Nhưng vẫn cần bổ sung thêm những loại tươi sống để thay đổi khẩu vị. Và kích thích cá ăn nhiều hơn.
Trùn chỉ: là loại thức ăn phổ biến, dễ mua. Và hầu như loài cá cảnh nào cũng rất thích ăn. Tuy nhiên phải rửa thật kỹ bùn đất trước khi cho vào hồ để hạn chế tối đa mầm bệnh.
Lăng quăng: 1 loại dễ tìm nữa, chuyển động liên tục trong nước làm kích thích tính săn mồi của cá dĩa.
Trùn huyết, sâu đỏ đông lạnh: rất bổ dưỡng, tuy nhiên giá thành lại hơi cao.
Tép trứng, lòng ròng,…
Vậy giải pháp là gì? Chia ra làm nhiều bữa nhỏ trong ngày, khoảng 3-4 lần cho ăn. Mỗi lần như vậy chúng sẽ ăn vừa đủ. Thức ăn tươi sống chỉ nên bổ sung 1 lần trong ngày và không nên để thừa qua đêm trong hồ.
Công việc còn lại là cố gắng duy trì cho đến khi thành 1 thói quen hằng ngày.
Khi mua bể về đừng cho cá vào ngay 1 tuần trước đó phải xử lý bể nuôi. Ngâm với nước sạch từ 2 – 4 ngày, phơi bể cho thật khô khoảng 3 – 4 ngày. Khi nào đảm bảo chúng thật khô và sạch thì mới bắt đầu đổ nước và thả cả. Nên gắn thêm bình sục khí vào bể để tăng oxy cho cá.
Nhiệt độ luôn phải đảm bảo ở mức thích hợp
Đối với cá Dĩa bột mới sinh: 27-30oC
Đối với cá Dĩa 7-9 tháng tuổi: 25-27oC
Thường xuyên đo nhiệt độ nước để điều chỉnh kịp thời nếu nhiệt độ thay đổi
Độ pH cũng phải nằm ở trong mức cho phép.
Trường hợp nước không đủ độ pH thì dùng bình sục khí để tăng cường chỉ tiêu này
Có khá nhiều loại cá dĩa. Giá của chúng sẽ giao động từ 200.000 – 600.000 VNĐ. Nếu có nhu cầu, cũng như cần tìm hiểu thêm về setup hồ chơi cá đĩa, hay vấn đề kích thước bể cá chơi cá Dĩa. Vui lòng liên hệ với chúng tôi qua số Hotline: 098 298 4898 hoặc cửa hàng tại địa chỉ: số 30/38 ngõ 89 Lạc Long Quân – Tây Hồ – Hà Nội. Xin chân thành cảm ơn.
Các Loài Cá Thích Hợp Nuôi Trong Ao Nước Ngọt
Hiện nay ở Việt Nam mô hình nuôi cá trong ao nước ngọt đang được các hộ nông dân ở địa phương đặc biệt quan tâm do đây mà mô hình mang lại hiệu quả kinh tế cao. Tuy nhiên kiến thức nuôi cá trong ao nước ngọt của bà con còn rất hạn chế nên hôm nay kỹ thuật nông nghiệp sẽ giới thiệu đến bà con các loài cá thích hợp để nuôi trong ao nước ngọt đạt hiệu quả tốt nhất.
Những loài cá được chọn để nuôi ghép trong ao nước ngọt đều có những tính ăn khác nhau (cá ăn thức ăn tự nhiên trong ao thường được bổ sung thêm chất dinh dưỡng thông qua việc bón phân) và các loại rau, cỏ, lá non, bèo tấm, bèo dâu, các loại bột ngô, bột cám… từ sản phẩm nông nghiệp.
Những địa phương có tập quán nuôi cá từ trước mà chưa có đủ điều kiện thâm canh thì nên sử dụng các giống cá như: Cá Trắm cỏ, cá chép, cá mè, cá trôi Ấn Độ, cá rô phi.
Còn những địa phương nuôi cá có đủ điều kiện thâm canh, nuôi cá năng suất sản lượng cao thì nên sử dụng các giống cá như: cá rô phi đơn tính, cá chép lai, cá rô đầu vuông.
Giúp cho bà con hiểu rõ hơn về tập tính sinh sống, phát triển của các giống cá hiện nay, xin giới thiệu một số loài cá ao nước ngọt phổ biến cũng như đặc tính của chúng
Cá trắm cỏ
Đây là loài cá có chất lượng thịt thành phẩm không cao nhưng lại rất dễ nuôi và mau lớn nên được rất nhiều hộ gia đình lựa chọn để nuôi hiện nay.
Cá trắm cỏ chủ yếu sinh sống ở tầng nước giữa và thấp, thức ăn chính của chúng là các loại cây xanh thân mềm, rau, cỏ, bèo tấm, lá chuối, lá sắn, thân cây chuối non băm nhỏ, rong, thân cây ngô non băm nhỏ, ngoài ra cá trắm cũng ăn các loại bột ngô, khoai, sắn, cám gạo… Bên cạnh đó trong nguồn nước cá sống còn có các loại động vật phù du như tôm, tép, ấu trùng cá…cũng cung cấp được nguồn thức ăn giàu chất dinh dưỡng cho cá trắm lớn nhanh.
Cá nuôi sau khoảng thời gian 10 – 12 tháng đã có thể đạt trọng lượng 0,8 – 1,5kg (trung bình mỗi con nặng 1kg).
Trong điều kiện môi trường chăn thả tự nhiên không đánh bắt cá thì tối đa cá trắm cỏ có thể dài tới 1,5m, nặng tới 45kg và sống lâu tới 21 năm.
Hiệu quả kinh tế: với diện tích 7,5 sào nuôi ghép 700 con cá trắm + 200 con cá chép + 300 con cá trôi trong mỗi đợt nuôi có thể thu lãi gần 100 triệu đồng 1 năm.
Cá mè
Cá sống ở tầng mặt và tầng nước giữa, cá ăn các loại thực vật phù du, lá dầm. Khi nuôi cá mè bà con nên bón phân chuồng hoai mục vào ao để cho các thực vật phù du phát triển làm thức ăn cung cấp đủ hàng ngày cho cá.
Cá mè trắng còn ăn các loại bột được xay mịn như: cám gạo, cám ngô, bột mỳ, bột sắn, bột đậu tương.
Ở Việt Nam hiện nay cá mè thường được nuôi ghép với các loài cá khác trong ao để đảm bảo tận dụng hết được nguồn thức ăn dư thừa trong ao nuôi cá.
Thời gian nuôi từ 10 – 12 tháng cá mè cho trọng lượng khoảng 0,5 – 1kg mỗi con. Đặc biệt với những nơi cá mè sống như sông Đà có những con nặng tới 15kg.
Cá chép
Cá sống ở bề mặt đáy của ao nuôi, thức ăn chủ yếu của chúng là các động vật dưới đáy như giun, ấu trùng muỗi, tôm lột xác… Tuy nhiên để cung cấp thêm chất dinh dưỡng cho cá bà con có thể cho ăn thêm các loại thức ăn dạng hạt như ngô, thóc đã nấu chín.
Cá chép khi đến thời kỳ sinh sản chúng sẽ đẻ trứng trong ao. Cá nuôi sau 12 tháng sẽ có trọng lượng mỗi con từ 0,5 – 0,8kg.
Cá rô phi
Cá sống chủ yếu ở tầng giữa, và tầng đáy ao nuôi, đây là loài cá ăn tạp, thức ăn chủ yếu của chúng là mùn bã hữu cơ, các loại phân trâu, bò, lợn, gà… Ngoài ra cá rô phi cũng ăn các loại thức ăn khác như bèo tấm, bèo dâu và các loại tinh bột cám.
Cá nuôi sau 12 tháng sẽ đạt trọng lượng trung bình mỗi con ít nhất 0,5kg.
Cá rô phi không chịu được nhiệt độ dưới 12 độ C, ở nhiệt độ này cá sẽ bị chết rét nên ao nuôi cá trong mùa đông bà con nên lưu ý phải giữ được mức nước trên 1m.
Cá chim trắng
Cá sống ở tầng nước giữa và tầng đáy của ao nuôi, cá chim trắng cũng giống như cá rô phi đều là loài cá ăn tạp, thức ăn của chúng đa dạng phong phú vì tính kén ăn thấp.
Cá chim trắng là loài cá có nguồn gốc từ các nước có khí hậu nhiệt đới, do đó mà chúng thích nghi rất tốt ở điều kiện nhiệt độ ấm áp, nhiệt độ thích hợp để cá phát triển tốt nhất là từ 21 – 42 độ C.
Nuôi cá chim trắng mang lại hiệu quả kinh tế cao cho bà con vì tốc độ phát triển của cá khá nhanh, đối với cá giống có kích thước khoảng 5 – 7cm, nếu bà con nuôi tốt thì sau 3 – 4 tháng cá có thể đạt trọng lượng 0,8 – 1kg mỗi con.
Nhóm cá trôi Ấn Độ
Nhóm cá này thường sống chủ yếu ở tầng giữa của ao nuôi, thức ăn chính của chúng là bã hữu cơ. Cá có thể ăn cả bèo tấm, bèo dâu, rau muống non và các loại tinh bột như cám gạo, cám ngô, bột sắn.
Cá nuôi trong khoảng thời gian 10 – 12 tháng có thể đạt trọng lượng tối thiểu 0,8 – 1kg mỗi con.
Cập nhật thông tin chi tiết về Các Mánh Kích Thích Cá Dĩa Đẻ trên website Psc.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!