Bạn đang xem bài viết Cá Chép Nhật Đuôi Dài được cập nhật mới nhất trên website Psc.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Cá chép Nhật là một trong những đối tượng được người chơi cá cảnh quan tâm, bên cạnh mặt độc đáo về màu sắc, hình dáng thì nó còn được xuất khẩu mang lại hiệu quả kinh tế cao cho người sản xuất. Những loài cá đang được ưa chuộng như: Chép Koi, Koi bướm (chép Nhật đuôi bướm, chép vây dài, chép rồng). Trong thực tế cá Koi được bán trong nước có khoảng cách chất lượng khá xa so với tiêu chuẩn chung của cá Koi vì các nghệ nhân chưa làm chủ công nghệ di truyền và chọn lọc kiểu hình để sản xuất các dòng cá Koi có chất lượng màu sắc đẹp và ổn định.
Đặc điểm sinh học
Phân bố
Cá Chép có phân bố tự nhiên ở cả châu Âu và châu Á.
Phân loại
Theo Mills, 1993 cá chép Nhật được phân loại như sau: – Bộ Cypriniformes (Bộ cá chép – Họ Cyprinidae (Họ cá chép) – Giống Cyprinius – Loài Cyprinus sp. + Tên tiếng Việt: – Chép koi; Chép nhật; cá Koi; Koi bướm; Chép Nhật đuôi bướm; Chép vây dài; Chép rồng. + Tên tiếng Anh: Ornamental common carp; Koi; Nishikigoi.
Đặc điểm sinh thái
– Cá chép Nhật sống ở vùng nước ngọt, ngoài ra còn có thể sống trong môi trường nước có độ mặn đến 6‰. – Hàm lượng oxy trong bể nuôi tối thiểu: 2,5mg/l. – Độ pH = 4 – 9, (thích hợp nhất: pH = 7 – 8). – Nhiệt độ nước: 20 – 27 độ C.
Hình dạng bên ngoài
– Đặc điểm chung của chép Nhật là có nhiều màu sắc đẹp phối hợp từ các màu cơ bản như: trắng, đỏ, đen, vàng, cam. Theo kết quả khảo sát kiểu hình cá chép Nhật sản xuất trong nước của Đỗ Việt Nam (2006) và Trần Bùi Thị Ngọc Lê (2008) đã thống kê khoảng 36 dạng kiểu hình, tuy nhiên nhiều kiểu hình trong số này có tần số xuất hiện rất thấp.
– Cách gọi tên cá chép Nhật, cá Koi trên thị trường dựa vào màu sắc, hoa văn trên thân và kiểu vây đuôi (ví dụ: cá chép Cam đuôi dài, cá chép 3 màu đuôi ngắn, cá chép trắng đỏ đuôi dài).
– Hiện nay, cá chép có 2 nhóm chính:
+ Cá chép đuôi dài: gọi là chép Nhật. + Cá chép đuôi ngắn: gọi là chép Koi.
Đặc điểm dinh dưỡng
– Cá chép Nhật là loài cá ăn tạp, cá 03 ngày tuổi tiêu hết noãn hoàng và bắt đầu ăn thức ăn bên ngoài như: Bo bo và các loài động phiêu sinh khác, cũng có thể ăn lòng đỏ trứng chín.
– Cá được 15 ngày tuổi bắt đầu chuyển tính ăn, ăn động vật đáy do đó trong giai đoạn này tỉ lệ sống bị ảnh hưởng lớn. Trong điều kiện nuôi, chúng ta phải cung cấp thức ăn bên ngoài như trùn chỉ, cung quăng, hoặc gây nuôi các động vật phiêu sinh và động vật đáy để có thể cung cấp tốt nguồn thức ăn tự nhiên cho cá … Nguồn thức ăn tự nhiên trong giai đoạn này có vai trò quyết định đến tỉ lệ sống của cá.
– Cá khoảng một tháng tuổi trở đi ăn thức ăn giống như cá trưởng thành, ăn tạp thiên về động vật như giun, ốc, trai, ấu trùng, côn trùng. Cá còn ăn phân xanh, cám, bã đậu, thóc lép và các loại thức ăn tổng hợp dưới dạng viên hoặc sợi.
Đặc điểm sinh trưởng
Cá có tốc độ tăng trưởng nhanh, sau 1 – 2 tháng ương cá đạt chiều dài 3 – 4 cm/con, trong khoảng 6 – 8 tháng nuôi cá đạt 20 – 30 cm/con.
Đặc điểm sinh sản
– Tuổi thành thục của cá chép từ 12 tháng đến 18 tháng. (trong tự nhiên là 12 tháng còn trong nuôi là 18 tháng).
– Mùa vụ sinh sản chính là mùa mưa nhưng hiện nay do cá chép đã được thuần hóa nên có thể sinh sản tốt quanh năm.
– Tương tự như cá Vàng, cá chép Nhật không chăm sóc trứng và có tập tính ăn trứng sau khi sinh sản.
– Sức sinh sản tương đối thực tế của cá vào khoảng 97.000 trứng/kg trọng lượng cá. Tuy nhiên sức sinh sản này còn tùy thuộc vào điều kiện nuôi, chế độ dinh dưỡng và các yếu tố môi trường khác. Thời gian phát triển phôi khoảng 8 – 42 giờ ở nhiệt độ nước 26 – 31độ C.
– Ngoài tự nhiên: cá đẻ ở vùng nước tù có rễ cây, cỏ thủy sinh, độ sâu khoảng 1 mét. Trong điều kiện nhân tạo: có giá thể là rễ cây lục bình hoặc xơ ny lông, nước trong, sạch và mát, nếu có điều kiện tạo mưa nhân tạo.
– Đặc điểm của trứng: trứng dính, hình tròn, đường kính: 1,2 – 1,3 mm, màu vàng trong, sau khi cá đẻ khoảng từ 36 – 48 giờ ở nhiệt độ 28 – 30 độ C thì trứng sẽ nở.
– Trong điều kiện nuôi ở nước ta, thời gian tái phát dục của cá đực khoảng 15 ngày, của cá cái khoảng 20 – 30 ngày. Thời gian tái phát dục của cá còn tùy thuộc vào bản thân loài và điều kiện sống, mùa vụ …
PHÒNG TRANH & CÁ CẢNH PHƯỚC SANG
Địa chỉ: QL1A, Đào Duy Từ, Nguyên Bình, Tĩnh Gia, Thanh Hóa. Điện Thoại : 0918.723.290 – 0967.310.848 – 0969.310.848
Tư Vấn và Kỹ Thuật Hồ Koi : 0918.723.290 – 0967.310.848
Tra cứu & xử lý đơn hàng : 0969.310.848
Email: cacanhps@gmail.com
Thanh toán chuyển khoản qua ngân hàng:
CTK : Lê Văn Thuận NH : Ngân hàng Sacombank – PGD Tĩnh Gia STK : 0300.327.530.58
Like this:
Like
Loading…
Cá Bò Đuôi Dài Tươi Sống
1.Nguồn gốc cá
Cá bò đuôi dài hay còn gọi ngắn gọi là cá bò là một loài cá nóc trong họ cá nóc gai Balistidae phân bố ở vùng biển nhiệt đới, Hồng Hải, Đông châu Phi, Ấn Độ, Xri Lanca, Ôxtraylia, Indonesia, Malaixia, Phillippin, Thái Lan, Nhật Bản, Trung Quốc, Việt Nam.
Tại Việt Nam thì có vùng biển Miền Trung, bắt gặp tại vùng độ sâu đến 90m. Cá sống khu vực ven biển, thức ăn chủ yếu là động vật đáy. Chúng được tìm thấy xung quanh các đám tảo, bọt biển, rạn san hô.
2.Đặc điểm hình thái, sinh học của cá
Cá có cấu tạo dẹp bên. Vảy nhỏ thô ráp, vây ở phần sau thân có gai nhỏ rõ ràng. Gai đầu tiên của vây lưng thứ nhất rất lớn. Vây bụng có dạng đặc biệt, có hai gai to.
Mắt tròn to, nằm ở vây lưng thứ nhất. Phía trước mắt có một rãnh sâu bắt đầu từ viền hốc mắt, nhỏ nông dần về mõm.
Cá sống khu vực ven biển, thức ăn chủ yếu là động vật đáy. Chúng được tìm thấy xung quanh các đám tảo, bọt biển, rạn san hô.
HÌNH 1. CÁ BÒ ĐUÔI DÀI TƯƠI SỐNG
3.Giá trị dinh dưỡng
Thịt thơm, ngon, ngọt và dai dai nên được nhiều thực khách ưa chuộng.
4.Thịt cá chế biến thành nhiều món ăn
+ Cá bò đuôi dài nướng
Nguyên liệu:
Cá bò đuôi dài làm sạch
Ớt, bột ngọt, tiêu, nước mắn,…
Cách thực hiện:
Làm sạch phần ruột cá (vì phần ruột cá khá tanh), sau đó lấy dao bén rạch 2 đường trên sóng lưng cá, kéo miếng da lên (nhưng vẫn còn dính lên mình cá), ướp gia vị (hành tiêu, tỏi, ớt, mắm, đường…) bên trong thịt cá trong vòng nữa tiếng. Sau đó, đặt lên lửa than nướng chín (cho cháy gần hết lớp áo da).
HÌNH 2. CÁ BÒ ĐUÔI DÀI NƯỚNG
5.Để mua sản phẩm chất lượng liên hệ
Siêu thị cá tươi
SĐT: 0978.99.5551
Email: info@sieuthicatuoi.com
Đia chỉ: thôn Tân Hải, xã Cam Hải Tây, huyện Cam Lâm, tỉnh Khánh Hòa
Giao hàng toàn quốc
Chim Thiên Đường (Đuôi Phướn, Đuôi Dài) Ăn Gì? Giá Bao Nhiêu Tiền?
Hôm nay, AnimalWorld .vn sẽ giới thiệu cho các bạn một loài chim cực kì hiếm và đẹp. Đó là chim Thiên Đường (đuôi phướn, đuôi dài) được mệnh danh là loài chim đẹp nhất thế giới cùng với điệu nhảy mời gọi bạn tình đẹp hút hồn.
Chim Thiên Đường hay còn gọi là chim Thiên Hà, chim Seo Cờ. Là loài chim thuộc họ Paradisaeidae. Trên thế giới chim thiên đường có khoản 45 loài với màu sắc khác nhau. Sống ở một số khu vực ở Australasia, trong đó tập trung nhiều ở New Guinea, phía Đông Bắc Australia và Indonesia.
Ở Việt Nam cũng có sự xuất hiện của chim Thiên Đường nhưng rất khó thấy vì chúng chỉ sống trong rừng sâu.
Ở Việt Nam chim Thiên Đường chia ra làm 3 loại:
Chim Thiên Đường đuôi phướn còn có tên gọi khác là chim đớp ruồi Thiên Đường. Loài này sống chủ yếu ở Tây Nguyên và Bắc Bình Thuận. Nhiều nhất ở vườn quốc gia Cát Tiên Lâm Đồng.
Chim Thiên Đường đỏ đuôi ngắn: Chúng hay xuất hiện ở Nam Tây Nguyên và Tây Bắc Trung Bộ.
Chim Thiên Đường đuôi trắng: Phân bố chủ yếu ở dọc bờ biển Miền Trung, trải dài từ Qui Nhơn tới Quảng Bình.
Đặc điểm chung của ba loài này thường sống trong rừng sâu, nơi con người ít đặc chân đến. Mình rất may mắn là khi nhỏ đã thấy được cả 3 loại trên.
Đặc điểm ngoại hình chim Thiên ĐườngChim Thiên Đường đuôi phướn có thân hình thon gọn, trên lưng từ cổ xuống đuôi được bao phủ lớp lông màu nâu. Lông dưới bụng trắng, đặc biệt đuôi rất dài. Đây là loại dễ gặp, còn những loại có màu sắc sặc sở như đỏ xanh vàng rất hiến khi xuất hiện.
Đầu có mào dựng đứng màu đen tuyền. Mỏ đen chắc chắn và mắc đen. Đối với chim trống có họng đen và viền mắt màu xanh còn chim mái không có đặc điểm này. Khi chim Thiên Đường đuôi phướn trưởng thành lông đuôi dài tới 25cm và khi về già có thể dài lên tới 30cm.
Chim Thiên Đường Trắng loài này rất hiếm. Với bộ lông trắng, cánh trắng đan xen lông đen. Đầu màu xanh đậm và có màu. Đuôi trắng dài khoảng 25cm và có vài cộng lông đen.
Chim Thiên Đường đuôi phướn, đuôi dài có giọng hót rất hay, to và sắc. Chúng thường hay tắm vào buổi chiều ở những vũng nước nhỏ, sau một ngày kiếm ăn miệt nhọc.
Đặc tính sinh sản chim Thiên ĐườngMùa sinh sản của chim Thiên Đường đuôi phướn từ tháng 5 đến tháng 7 trong năm. Chim trống sẽ dùng bộ lông có màu sắc sặc sở của mình để thu hút sự chú ý của chim mái. Chim Thiên Đường sở hữu một điệu nhảy rất đẹp, độc đáo và là vũ khí không kém phần quan trọng trọng việc thu hút sự chú ý của đối phương.
Tổ của chim được làm từ cành cây nhỏ và dùng mạng nhện để có độ kết dính. Mỗi lần đẻ khoản 3 đến 4 trứng. Trứng sẽ được cả bố và mẹ thay phiên ấp và 20 đến 23 ngày sẽ nở. Chim Thiên Đường con sẽ sống với bố mẹ từ 20 đến 30 ngày sẽ rời tổ.
Chim Thiên Đường đuôi phướn ăn gì?Chim Thiên Đường đuôi phướn là loài ăn tạp chúng ăn thực vật, trái cây và một số loài ăn cả côn trùng. Trong tự nhiên các loại trái cây chúng hay ăn là táo, dâu, mật hoa, các loại hạt vừa miệng và các loại côn trùng chân đốt như kiến, mồi bay.
Trong quá trình nuôi nhốt thì bổ sung thêm như cào cào, trứng kiến, sâu gạo để chim có bộ lông mượt và bóng bẩy.
Chim Thiên Đường Đuôi Phướn mua ở đâu, giá bao nhiêu?Ở tại Việt Nam rất khó để tìm mua chim Thiên Đường Đuôi phướn, đuôi dài. Được xếp vào loại chim quý nên việc nếu có nơi bán thì chắc chắn giá sẽ rất mắc khoản trên 3.000.000 đồng.
Nếu bạn muốn sỡ hữu một em vì mê độ đẹp của chim thì có thể tìm đến các vùng miền núi như Tây Nguyên. Trên đó tập trung nhiều người dân tộc thiểu số, đôi khi họ không biết đến giá trị của chim. Bạn có thể tìm đến đó để mua với giá hời.
Động vật ăn côn trùngĐộng vật ăn tạpĐộng vật ăn thực vật
Kỹ Thuật Ép Đẻ Cá Chép Nhật, Chép Koi
Cá Koi có thể đẻ dể dàng trong môi trường nhân tạo khi thuần thục ở 1 năm tuổi . Thường thì được cho đẻ theo từng nhóm nhỏ cân đối trống mái hoặc cá trống nhiều hơn cá mái. Bể đẻ thường không sâu và khá trống trải để sau khi cá đẻ có thể bắt cá bố mẹ ra ngoài. Cá đẻ thường vào sáng sớm, cá trống luôn bám đuổi và thúc vào hông cũng như vùng bụng của cá mái. Cá mái 2- 3 năm tuổi có thể cho 150 đến 200 ngàn trứng/mỗi lần đẻ. Trứng rơi rãi bám lên khắp nơi trong bể: nền, cây thủy sinh, rễ bèo hay lục bình.
Chọn cá bố mẹ
Chọn cá thuần chủng, không lấy cá đực và cái trong cùng một lứa, chỉ chọn hoặc đực hoặc cái. Cá đực có gờ nhám ở vây ngực, lỗ sinh dục lõm khi, vuốt nhẹ bụng phía gần lỗ sinh dục thấy có chất dịch màu trắng chảy ra. Cá cái: sờ vây ngực nhẵn, lỗ sinh dục lồi. Cá đực có nhiều núm tròn trên vây ngực, cá cái thì có thân hình tròn hơn.
Cần nuôi vỗ cá bố mẹ: diện tích ao 500 – 1.000 m2 hoặc lớn hơn, độ sâu 1,2 – 1,5 mét. Ao gần nguồn nước để có thể chủ động thay nước, mặt ao thoáng, không bóng cây che, trên bờ không có bụi rậm. Bờ ao cao hơn mực nước thủy triều cao nhất 0,5 m. Nuôi chung cá bố mẹ, mật độ 20 – 25 con/100 m2. Tỉ lệ đực: cái khi nuôi vỗ: 1: 2 hay 1: 3.
– Thức ăn: cám có 35 – 40% đạm, bón phân gây màu định kỳ tạo nguồn thức ăn tự nhiên, lượng phân bón tùy vào màu nước, phải dùng phân chuồng đã ủ hoai. – Lượng thức ăn: 5 – 7% tổng trọng lượng đàn, có thể thay đổi tùy vào điều kiện khí hậu môi trường có thuận lợi hay không hoặc tùy vào sức khỏe đàn cá. – Cá chép Nhật tương đối dễ nuôi, việc chăm sóc cũng như ao nuôi các loài cá nước ngọt khác. – Cải tạo ao trước khi thả giống: quy trình cải tạo ao trước khi thả giống cũng giống như ao nuôi các loài cá nước ngọt khác. Tuy nhiên cần lưu ý: cá chép nói chung thích ăn mồi ở tầng đáy, chủ yếu là động vật đáy, do đó để nâng cao năng suất nuôi và hiệu quả sử dụng ao hồ cần quan tâm đến việc gây nuôi động vật đáy để làm nguồn thức ăn tự nhiên cho cá. Bón phân gây màu: phân chuồng đã ủ hoai 25 – 50 kg/100 m2 và phải bón định kỳ (tùy vào màu nước trong ao có thể bón 1 – 2 lần/tháng).
Khi cá được 7 – 8 tháng tuổi là đến giai đoạn thành thục. Kiểm tra độ thành thục của cá bố mẹ để chọn cá cho sinh sản. Chọn cá có màu sắc và hình dạng như mong muốn và có độ thành thục tốt như sau: – Đối với cá cái: lật ngửa bụng cá, chọn những con bụng to, da bụng mềm đều, lỗ sinh dục sưng và có màu ửng hồng, trứng có độ rời cao, nếu vuốt nhẹ bụng cá từ ngực trở xuống cá tiết ra vài trứng. – Cá đực: chọn những con có tinh dịch màu trắng sữa, kiểm tra bằng cách vuốt nhẹ phần bụng gần lộ sinh dục. Tuy nhiên, không nên vuốt nhiều lần vì cá sẽ mất nhiều tinh dịch ảnh hưởng đến tỉ lệ thụ tinh.
Bể đẻ là hồ xi măng, đáy bằng phẳng và không có vật nhọn. Diện tích 2,5 x 5 x 1,2 m, giăng lưới xung quanh bên trong với mục đích dễ thu gom cá bố mẹ sau khi sinh sản và tiện cho việc theo dõi cá sinh sản. Mực nước cấp vào bể đẻ ban đầu khoảng 0,5 m và phải lấy trước 2 ngày. Cá chép Nhật là loài cá đẻ trứng dính trên cây cỏ thủy sinh nên giá thể là rất cần thiết. Có thể chọn bèo lục bình: vệ sinh sạch sẽ, ngắt bớt phần lá và rễ già để tạo chùm rễ thông thoáng, nên chọn phần rễ 30 cm, phần thân 20 cm là tốt nhất, ngâm vào nước muối 5% để sát trùng, loại bỏ ký sinh trùng khác.
Bố trí cho cá sinh sản
Phối màu: màu sắc không nên phối hợp một cách tùy tiện và theo các hướng tương đối sau: – Cá bố mẹ đều có màu gấm vàng hay màu gấm bạc cho sinh sản riêng và không phối sinh sản với các màu sắc khác, để có được thế hệ cá con có màu sắc chủ yếu như cá bố mẹ. – Cá bố mẹ tương đối có hai màu trên thân là đỏ, đen hay trắng, đen hay đỏ, trắng được cho sinh sản chung với cá có ba màu đỏ, đen, trắng. Mật độ, tỉ lệ đực cái tham gia sinh sản. – Trung bình 0,5 – 1 kg cá cái/m2 bể đẻ (khoảng 2 cá cái/m2 bể đẻ). – Tỉ lệ đực: cái tham gia sinh sản = 1,5/1 đến 2/1 để đảm bảo chất lượng trứng thụ tinh. Việc lựa chọn cá bố mẹ thường được tiến hành vào buổi sáng: 8 – 9 giờ, khi cá bố mẹ được lựa chọn phù hợp thì cá được đem lên bể đẻ, kích thích dưới ánh sáng mặt trời. Độ chiếu sáng trung bình trên hồ là 8/24 giờ. Đến xế chiều, 16 – 17 giờ cho giá thể vào và tạo dòng nước chảy nhẹ vào hồ. Bố trí hệ thống sục khí để tăng cường oxy. Việc phơi nắng và tạo dòng chảy hay tăng cường oxy là các yếu tố kích thích sự sinh sản của cá.
Hoạt động sinh sản của cá
– Cá được đưa lên bể như trên sẽ đẻ trứng ngay vào hôm sau, khoảng 4 – 5 giờ sáng. Nếu cá chưa sinh sản thì phải bố trí lại từ đầu và tiếp tục sử dụng các yếu tố kích thích như ban đầu. – Tương tự như cá vàng hay cá chép thường, trước khi sinh sản, có hiện tượng cá đực rượt đuổi cá cái. Dưới sự kích thích của nước mới, cá vờn đuổi nhau từ bên ngoài và chui rúc vào ổ đẻ, tốc độ vờn đuổi càng lúc càng tăng thì cá sẽ đẻ dễ dàng. Cá cái quẫy mạnh phun trứng, cá đực sẽ tiến hành thụ tinh nơi trứng vừa được tiết ra. Trong suốt quá trình sinh sản, cá đực luôn bám sát cá cái để hoàn tất quá trình sinh sản. – Đối với trường hợp cá không sinh sản, cần vớt giá thể ra vào khoảng 9 – 10 giờ sáng hôm sau, hạ bớt một phần nước trong hồ, tiếp tục để cho cá được phơi nắng trong hồ đến xế chiều cho thêm nước mới vào để kích thích cá đẻ tiếp tục và cho giá thể vào. Tạo điều kiện môi trường như lần đầu, hôm sau cá sẽ đẻ lại.
– Thường xuyên cho nước chảy nhẹ nhàng hoặc thay một phần lượng nước trong thau ấp bằng lượng nước đã dự trữ sẵn. Thau trứng luôn được sục khí liên tục, nhất là trứng sắp nở. Tránh sự chiếu sáng trực tiếp của ánh sáng mặt trời. – Trứng thụ tinh sau khoảng 24 giờ sẽ thấy hai mắt đen li ti. Quá trình phát triển phôi cần lượng oxy rất cao, nhất là thời điểm trước và sau khi trứng nở, vì cơ thể cá chuyển từ trạng thái phôi bất động sang trạng thái vận động, quá trình trao đổi chất tăng. Mặt khác, các enzym được tiết để phá vỡ mối liên kết màng trứng chỉ hoạt động trong điều kiện giàu oxy, nếu thiếu oxy thì enzym bị ức chế dẫn đến tỉ lệ nở thấp. – Trong giai đoạn cá mới nở, cá dễ chết hàng loạt nếu trên bề mặt có lớp váng. Do thiếu oxy, vì vậy phải tăng cường sục khí sau khi trứng nở.
– Cá mới nở tự dưỡng bằng noãn hoàng trong vòng 3 ngày. – Cá từ 3 ngày tuổi cá ăn phiêu sinh, bột đậu nành pha loãng trong nước. Sau giai đoạn này một số cá sẽ trổ màu nhưng chưa rõ nét. – Sau 7 – 10 ngày có thể thả cá ra ao. Ao đã được chuẩn bị sẵn và được gây màu thật tốt (bón phân gây màu như đã được trình bày trong phần chuẩn bị ao nuôi vỗ cá bố mẹ). Nguồn thức ăn tự nhiên trong ao lúc này đóng vai trò vô cùng quan trọng. Tỉ lệ sống của cá bột phụ thuộc nhiều vào nguồn thức ăn tự nhiên này. Ao ương cá bột cần quản lý khắt khe nguồn cá tạp (diệt tạp trước khi thả cá bột, quản lý chặt chẽ nguồn nước ra vào ao thông qua cống, các hang mọi, trời mưa, nước tràn bờ,…). – Sau khi thả ra ao vài ngày có thể cho cá tập ăn cám hỗn hợp, tăng dần lượng thức ăn. – Việc chăm sóc trong giai đoạn ương quan trọng nhất là theo dõi và quản lý màu nước. Luôn giữ nước có màu xanh lá non, ao luôn được thông thoáng, mặt ao có gió lùa. Tùy điều kiện có thể thay nước 2 – 3 lần/tháng. – Để phòng bệnh cho cá cần tuân thủ đầy đủ các yêu cầu kỹ thuật từ quá trình chuẩn bị ao, bể đẻ, nuôi vỗ cá bố mẹ,… đến khâu quản lý ao ương cá con. – Khi cá được khoảng 4 – 5 tháng tuổi, bắt đầu phát triển kỳ, vây theo kiểu dáng, màu sắc đặc trưng của cá là có thể thu hoạch để bán
Tuổi thành thục của cá chép từ tám tháng đến một năm tuổi. Mùa vụ sinh sản chính là mùa mưa, nhưng hiện nay do cá chép đã được thuần hóa nên có thể sinh sản tốt quanh năm. Cá không chăm sóc trứng và có tập tính ăn trứng sau khi sinh sản. Sức sinh sản tương đối thực tế của cá: 97.000 trứng/ kg trọng lượng cá. Tuy nhiên, sức sinh sản này còn tùy thuộc vào điều kiện nuôi, chế độ dinh dưỡng và các yếu tố môi trường khác như: thời gian phát triển phôi khoảng 8 – 42 giờ ở nhiệt độ nước 26 – 310C. Ngoài tự nhiên: cá đẻ ở vùng nước tù có rễ, cây cỏ thủy sinh, độ sâu khoảng 1 mét. Trong điều kiện nhân tạo: nếu có điều kiện tạo mưa nhân tạo, có giá thể là rễ cây lục bình hoặc xơ nilông, nước trong sạch, mát. Đặc điểm của trứng: trứng dính, hình tròn, đường kính 1,2 – 1,3 mm, màu vàng trong, thời gian phát triển phôi: từ 36 – 40 giờ ở nhiệt độ 28 – 300C. Trong điều kiện nuôi ở nước ta, thời gian tái phát dục của cá đực khoảng 15 ngày, của cá cái khoảng 20 – 30 ngày. Thời gian tái phát dục của cá còn tùy thuộc vào bản thân loài và điều kiện sống, mùa vụ …
Hệ Thống Cá Cảnh, Cá Kiểng Hoàng Lam Chi Nhánh 1: 1015/11 Huỳnh Tấn Phát Q7 0975880333Chi Nhánh 2: C20 CMT8, P.Cái Khế, Tp.Cần Thơ 0859880333
Cập nhật thông tin chi tiết về Cá Chép Nhật Đuôi Dài trên website Psc.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!