Bạn đang xem bài viết Basa Và Nuôi Thương Phẩm Trong Bè được cập nhật mới nhất trên website Psc.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Giới thiệu kỹ thuật nuôi cá trong Bè – Ao
Kỹ thuật nuôi cá Tra Kỹ Thuật nuôi cá BASA
I- Đặc điểm sinh học của cá Tra – I- Đặc điểm sinh học của cá Basa II- Kỹ thuật sản xuất giống cá Tra – II- Kỹ thuật sản xuất giống cá Basa III- Kỹ thuật nuôi cá Tra thương phẩm trong ao – III- Kỹ thuật nuôi cá Basa thương phẩm trong bè
IV- Chi phí sản xuất V- Hiệu quả kinh tế
GIỚI THIỆU
Cá tra là một trong những loài cá có giá trị kinh tế phổ biến ở Đông Nam Á (camphuchia, Thai Lan, Indonesia,…)là một trong các loài nuôi quan trọng của khu vực này.
Đồng bằng Nam Bộ đã có truyền thống nuôi cá Tra phổ biến trong ao và bè. Năng suất nuôi cá tra rất cao, trong ao đạt tới 60-70 tấn/ha, trong bè có thể đạt tới 100-300 kg/m2 nước bè nuôi. Cá tra đang trở thành một đối tượng có giá trị xuất khẩu trong thời gian gần đây.
KỸ THUẬT NUÔI CÁ TRA
I. ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA CÁ TRA
1. Phân loại
– Cá tra là 1 trong các loài của họ cá Tra (Pagasiidae) có ở hạ lưu sông Mêkông (Cửu Long) địa phận Việt Nam.
– Theo hệ thống phân loại, cá Tra được xếp như sau:
– Bộ cá Nheo (Siluormes)s)
– Họ cá tra (Pangasiidae)
2. Phân bố
Cá tra phân bố ở lưu vực sông Mê Kông, có mặt ở cả 4 nước Lào, Việt Nam, Campuchia, Thái Lan. Ở Thái Lan còn gặp chúng ở lưu vực sông Mê Kông và Chao phraya. Ở nước ta cá bột và cá giống vớt được chủ yếu trên sông Tiền, cá trưởng thành chỉ thấy trong các ao nuôi, rất ít khi tìm thấy trong tự nhiên.
3. Đặc điểm hình thái và sinh thái
Cá thân dài, không vẩy, màu sắc đen xám trên lưng, bụng hơi bạc, miệng rộng, có 2 đuôi râu dài.
4. Đặc điểm dinh dưỡng
Cá hết noãn hoàn thì thích ăn mồi tươi sống, vì vậy chúng ăn thịt lẫn nhau ngay trong bể ấp, thậm chí cá vớt trên sông vẫn thấy chúng ăn nhau trong đáy vớt cá bột. Chúng ăn các loại phù động vật có kích thước vừa cỡ miệng của chúng.
Khi cá lớn, tính ăn tạp thiên về động vật và dễ chuyển đổi loại thức ăn. Trong ao nuôi cá Tra có khả năng thích nghi với nhiều loại thức ăn, kể cả thức ăn bắt buộc như: mùn, bã hữu cơ, cám, rau, phân hữu cơ, động vật đáy,….
5. Đặc điểm sinh trưởng
Cá trong tự nhiên, có thể sống trên 20 năm. Đã gặp cỡ cá trong tự nhiên 18 kg hoặc có mẫu dài tới 1,8m. Trong ao nuôi cá bố mẹ cho đẻ đạt tới 25 kg ở cá 10 tuổi.
Nuôi trong ao 1 năm cá đạt 1 – 1,5 kg/con (năm đầu tiên), những năm về sau cá tăng trọng nhanh hơn, có khi đạt 5 – 6 kg/năm.
6. Đặc điểm sinh sản
Tuổi thành thục: Cá Tra đực thành thục ở tuổi thứ 2 và cá cái ở tuổi thứ 3 trở lên.
Cá Tra không có cơ quan sinh dục phụ (thứ cấp), nên nhìn hình dáng ngoài khó phân biệt đực – cái.
Ở thời kì thành thục, tuyến sinh dục ở cá đực phát triển lớn gọi là buồng tinh, ở cá cái gọi là buồng trứng.
Mùa vụ thành thục của cá trong tự nhiên bắt đầu từ tháng 5 – 6 (dương lịch), cá đẻ tự nhiên trên sông ở những khúc sông có điều kiện sinh thái phù hợp. Cá không đẻ ở phần sông của Việt Nam. Ở Campuchia, bãi đẻ của cá nằm từ khu vực ngã tư giao tiếp 2 con sông Mê Kông và Tonlesap, từ Sombor, tỉnh Crache trở lên.
Trong sinh sản nhân tạo, ta có thể nuôi thành thục sớm và cho đẻ sớm hơn trong tự nhiên (tháng 3).
Trong tự nhiên không gặp tình trạng tái phát dục. Chỉ có trong điều kiện nuôi nhân tạo, cá Tra có thể tái phát dục 1 – 2 lần trong năm.
Số lượng trứng đếm được trong buồng trứng của cá ta gọi là sức sinh sản tuyệt đối. Sức sinh sản tuyệt đối của cá Tra có thể từ 200.000 đến vài triệu trứng.
II. KỸ THUẬT SẢN XUẤT GIỐNG CÁ TRA
1. Nuôi vỗ thành thục cá bố mẹ
1.1. Nuôi vỗ cá bố mẹ
Ao đất: Diện tích ít nhất từ 500 m2 trở lên, có độ nước 1-1,5 m. Nguồn nước cấp cho ao phải chủ đọng sạch, không bị ô nhiễm bởi nước thải sinh hoạt hay nước thải công nghiệp, hoá chất. Ao có cống tháo nước và cấp nước dễ dàng.
Bè: Bè đặt trên sông nước lưu thông, rất thuận lợi cho đời sống và phát dục của cá, vì các điều kiện thủy lý hoá của nước sống và phát dục của cá, vì các điều kiện thuỷ lý hoá của nước sông hiện nay rất phù hợp với cá. Nhưng chú ý không nên đặt bè nơi có dòng xoáy, nơi có nguồn nước thải chảy ra.
1.2. Lựa chọn cá bố mẹ nuôi vỗ
Độ tuổi: Cá đực phải từ 2 năm tuỏi và cá cái 3 năm tuổi trở lên. Chọn cá khoẻ mạnh, ngoại hình hàon chỉnh không bị dị hình, dị tật, trọng lượng cá từ 2,5-3 kg trở lên đưa vào nuôi vỗ
Mật độ thả nuôi vỗ:
Nuôi trong ao: 5 m3 nước cho 1 kg cá bố mẹ
Nuôi trong bè: 0,5-1 m m3 cho 1 kg cá bố mẹ.
Có thể nuôi chung đực, cái trong ao, bè,.Tỷ lệ nuôi đực, cái là 0,7-1.1.
1.3. Thức ăn cho cá bố mẹ
Nhu cầu thức ăn của cá bố mẹ: Để cá phát triển và có sản phẩm sinh dục tốt, cần phải cung cấp thức ăn cho cá đủ về số lượng, cân đói về thành phần dinh dưỡng. Thức ăn phải cung cấp hàng ngày cho cá. Nhu cầu vè hàm lượng dinh dưỡng cho cá tương đối cao, phải có đủ đạm, đường, mỡ, vitamin, chất khoáng…. Đặc biệt hàm lượng đạm (Protêin) phải đảm bảo từ 30% trở lên thì cá mới thành thục tốt.
Nguyên liệu làm thức ăn cho cá: Cá tạp tươi, khô cá biển, bột cá lạt, con ruốc, bột đạu nành, cám gạo, bột bắp, rau xanh (muống, lang) quả bí rợ, cơm dừa,…
Để thức ăn có đủ hàm lượng đạm cho cá, ta phỉa chọn 1 số thành phần trên và trộn chúng với nhau và chế biến thành thức ăn. Một số công thức tham khảo sau:u:u:
Cá tạp (vụn) tươi: 90%
Cấm gạo: 9%
Premix khoáng, vitamin 1%
Cộng thêm rau xanh 30%
Số lượng trênCá vụn (khô): 65%
Cám gạo: 15 %
Bột bắp : 19%
Premix:1%
Cộng thêm 30% rau xanhBột cá lạt: 60%
Cám gạo 20%
Bột bắp 19%
Premix 1%
Cộng thêm 40% rau xanhBột cá lạt :60%
Bột đậu nành: 20%
Cám gạo:19%
Premix: 1%
Cộng thêm 40% rau xanh
Khẩu phần ăn hàng ngày từ 4-5% trọng lượng cá. Mỗi ngày cho ăn từ 1-2 lần.
2. Kỹ thuật cho cá đẻ
2.1. Chọn cá bố mẹ: Cá bố mẹ được tuyển chọn phải khoẻ mạnh, bơi lội nhanh nhẹn.
Cá cái: bụng to, mềm, hạt trứng đèu, màu vàng nhạt hoặc trắng nhạt.
Cá đực: khi vuốt nhẹ gần lỗ sinh dục thấy thấy tinh dịch chảy trắng đục và đặc như sữa.
2.2. Các kích dục tố sử dụng và phương pháp tiêm cho cá đẻ:
Các kích dục tố sử dụng:
HCG
LRHa + DOM
Não thuỳ thể của các loài cá (mè trắng, chép, trôi,…)
Các loài kích dục tố này có thể sử dụng đơn giảm hoặc kết hợp nhiều loại để tăng hiệu ứng. Nếu dùng kết hợp, chỉ nên dùng ở liều quyết định. Tuy nhiên, nếu dùng kết hợp thì phải chọn 1 loại làm chính.h.
Phương pháp tiêm:
Đối với cá tra dùng phương pháp tiêm nhiều lần, đối với cá cái thì 2-4 lần sơ bộ và 1 lần quyết định. Với cá đực thì tiêm 1 lần cùng lúc với liều quyết định của cá cái. Thời gian giữa các lần sơ bộ là 12 hoặc 24 giờ. Giữa lièu sơ bọ cuối cùng và liều quyết định cách nhau 8-12 giờ.
Tuỳ theo chất lượng trứng và chủng laọi kích dục tố ta áp dụng các liều tiêm thích hợp.
Đối với HCG: Tiêm sơ bộ 300-1000 UI/kg cá cái.
Quyết định 3000 UI trở lên/kg cá cái.
Thời gian hiệu ứng thuốc: sau 8-12 giờ liều tiêm quyết định thì trứng rụgn
Vị trí tiêm: Tiêm ở cơ hoặc ở xoang. Đối với cá tra là cá không vẩy nên tiêm ở cơ đơn giản hơn. Ở các lần tiêm khác nhau nên tiêm ở vị trí khác nhau.
2.3. Vuốt trứng và ấp trứng
Đối với cá tra khi đẻ dùng phương pháp vuốt trứng và thụ tinh khô. Khi ấp trứng có thể khử dính sau đó ấp bình vây hoặc dùng giá thể cho trứng cho trứng dính và cho bể ấp sục khí.
Ấp trứng:
Trứng cá tra thuộc loại trứng dính nên ta có thể khử dính hoặc không khở dính mà dùng giá thể cho trứng dính và ấp trong bể ấp.
+ Có thể dùng axittanic, hoặc một số hợp chất khác để tiến hành khử dính. Sau khi cho chất khử vào trứng ta dùng lông gà khuấy đều trong khoảng 30 giây thì ta chắt nước đó ra và dùng nước sạch rửa trứng nhiều lần cho sạch sau đó ta vào bình vây để ấp trứng. Điều chỉnh nước trong bình vây để trứng đảo đều. Trong khoảng 18-24 giờ thì trứng bắt đầu nở. Thời gian để nở hết có khi kéo dài 30 giờ tuỳ theo nhiệt độ và khoảng cách giữa các lần cho trứng vào bể ấp.
+ Trứng không khử dính: Dùng giá thể cho trứng bám vào. Khi trứng đã thụ tinh xong ta dùng lông gà vẩy trứng đều trên giá thể (giá thể để trong nước) giá thể có thể dùg bằng lưới nilon hoặc lưới vèo căng trê một cái khung. Khi rải trứng xong ta treo trong nước bể ấp và sục khí cho đến khi trứng nở và vớt giá thể ra. Ap trứng theo phương pháp này không cần htiết tiến hành thay nước liên tục.c.
Quản lý va thu cá bột: Cá nở khoảng 20 giờ thì ta thu cá bột đưa xuống ao hoặc xuất bán. Trong quá trính quản lý cá bột trong bể cần phải thay nước nhiều hay ít tuỳ theo lượng cá bột có trong bể.
Sau khi cá nở 20 giờ thì thu cá bột, không nên để quá thời gian này. Vì khi hết noãn hoàng cá bắt đầu cắn ăn lẫn nhau làm hao cá bột. Nếu chúng ta xuất bán hoặc đưa xuống ao thì hạn chế sử ăn lẫn nhau của chúng.
3. Kỹ thuật ương nuôi cá Tra giống
3.1. Nhu cầu thức ăn của cá sau khi hết noãn hoàng
Sau khi hết noãn hoàng, cá bột bắt đầu ăn thức ăn bên ngoài. Cá thích ăn môi tươi sống, có mùi tanh. Những thức ăn ưa thích của cá tra bột là:
Cá bột các loài (như Mè vinh, He, Rô đồng, …). Các loài chi giác của giáp xác thấp (còn gọi là trứng nước), ấu trùng Artemia. Chúng ăn lẫn nhau khi ta không kịp thời cung cấp thức ăn cho chúng.
Biện pháp giải quyết tốt nhất là phải tạo được một lượng thứ c ăntự nhiên có sẵn và đầy đủ trong ao ương trước khi thả cá bột, nhằm đáp ứng đủ nhu cầu ăn của cá, hạn chế được sự ăn lẫn nhau của chúng.
3.2. kỹ thuật ương nuôi
Chuẩn bị ao:
Ao có diện tích lớn nhỏ tuỳ theo khả năng từng hộ, càng lớn càng tốt, không nên quá hẹp (dưới 200 m2). Độ sâu nước thích hợp 1-1,5 m. Nguồn nước cấp cho ao phải sạch sẽ và chủ động.
Các bước tiến hành:
+ Tát cạn ao, diệt hết cá tạp, cá dữ và dịch hại (rắn, cua, ếch, chuột,…) dùng chất Rôtenone để diệt (có trong dây thuốc cá), lượng dùng thuốc cá tươi 1 kg cho 100 m3 nước ao.
+ Sên vét bớt bùn đáyáy
+ Bón vôi: rải đều đáy và mái bờ ao 7-10 kg/100m2.
+ Phơi đáy 2-3 ngày
+ Bón lót phân chuồng hoặc phân vô cơ 10-15 kg phân (heo, gà, cút)/100 m2 đáy ao. 0,5 kg (lân +urê đều nhau0/100 m2 đáy ao.
+ Đưa nước vào sâu 0,3-0,4 m
+ Thả giống trứng nước và trùng chỉ (5 lon trứng nước và 2 lon trùng chỉ cho 100 m2 đáy ao).
+ Đưa nước ngập khoảng 0,7-0,8 m m
+ Thả cá bột
+ Tiếp tục đưa nước vào ao, từ từ sau 2 ngày đến đủ chiều sâu nước yêu cầu (1-1,5 m)
+ Thả cá bột:
Lựa chọn cá bột: Quan sát cá đều cỡ, bơi lội nhanh nhẹn, sắp hết noãn hoàng, màu sắc cá tươi sáng.
Mật độ thả:
400-500 con/m/m/m2 ao
Thức ăn và chăm sóc cá:
Khâu chuẩn bị ao đầy đủ là ta đã gây nuôi được một phần thức ăn tự nhiên cho cá, khi thả cá xuống ao là đã có sẵn nguồn thức ăn.n.
Tiếp tục bổ sung các loại thức ăn khác như bột đậu nành, lòng đỏ trứng, bột cá, sữa bột, vừa để cấp thức ăn trực tiếp cho cá, vừa để tạo môi trường gây nuôi tiếp tục các giống loài thắc ăn tự nhiên cho cá (như trùng chỉ, trứng nước,…). Cách thức này kéo dài trong tuần lễ đầu.
Lượng dùng: Cứ 10.000 cá thả trong ao, dùng 20 lòng đỏ trứng vịt, 200 gam đậu nành xay nhuyễn và nấu chín mmỗi ngầy cho ăn từ 4-5 lần. Sau 10 ngày, khi cá đã bắt đầu ăn móng, tăng thêm 50% lượng trên và bổ sung thêm trứng nước và trùng chỉ. Lúc này đã có thể cho ăn dặm cá tươi xay nhuyễn.
Sau tuần thứ 2 cho ăn cá + ố xay nhuyễn (trộn bột gòn). Sau 1 tháng, bắt đầu cho ăn chế biến: cám trộn bột cá hoặc xay nhuyễn, nấu chín và đưa xuống sàn ăn (cám + bột cá: tỉ lệ 1/1, cám + cá tươi: tỉ lệ ½). Khẩu phần ăn 5-7% mỗi ngày.
Ương thành cá hương: Sau 3 tuần cá đạt cỡ 0,7 cm cao thân.
Ương cá giống: tiếp tục ương 30-50 ngày, cá đạt cỡ 2 cm chiều cao thân. Sau 70 – 100 ngày cá đạt cỡ 3 cm cao thân.
III. KỸ THUẬT NUÔI CÁ TRA THƯƠNG PHẨM TRONG AO
1. Chuẩn bị ao nuôi
Ao nuôi cá tra có diện tích từ 500 m2 trở lên, có độ sâu nước 1,5-2m, bờ ao chắc chắn và cao hơn mực nước cao nhất trong năm. Cần thiết kế cống để chủ động cấp thoát nước dễ dàng cho ao. Trước khi thả cá phải thực hiện các bước chuẩn bị sau:
Tháo cạn hoặc tát cạn ao, bắt hết cá trong ao. Dọn sạhc rong, cỏ dưới đáy ao và bờ ao.
Vét bớt bùn lỏng đáy ao, chỉ để lại lớp bùn đáy dày 0,2-0,3 m.
Lấp hết hang hốc, lỗ mọi và tu sửa lại bờ, mái bờ ao.
Dùng vôi bột rải khắp đáy ao va bờ ao, 7-10 kg/100m0m2.
Phơi đáy ao 2-3 ngày.
Sau cùng cho nước từ từ vào ao qua cống có chắn lưới lọc để ngăn cá dữ và dịch hại lọt vào ao.
2. Thả cá giống
Cá thả nuôi phải mạnh khoẻ, đều cỡ, không bị sây sát, nhiều nhớt, bơi lội nhanh nhẹn.
Kích cỡ cá thả: 10-12 cm, 50 – 100 gam/con
Mật độ thả nuôi: 15-20 con/m2.
3. Thức ăn
Sử dụng nguyên liệu có sẵn tại dịa phương và phối chế hợp lý để đảm bảo hàm lượng protein từ 15-20%. Một số công thức thức ăn có thẻ tham khảo ở bảng sau:
Công thức 1 Công thức 2 Công thức 3
Nguyên liệu Tỉ lệ (%) Nguyên liệu Tỉ lệ (%) Nguyên liệu Tỉ lệ (%)
Cám gạo
Cá vụn, dầu cá, ruột cá
Rau xanh60
30
10Cám gạo
Bột bắp
Bột cá khô
Rau xanh50
25
15
10Cám gạo
Bột cá
Khô dầu
Rau xanh60
20
10
10Hàm lượng protein (%) ước tính15-16 15-16 16-18
Cách cho ăn:
Các nguyên liệu được xay nuhyễn, trộn đều cùng chất kết dính (bột gòn) để hạn chế việc tan rã nhanh của thức ăn, sau đó rải từ từ cho cá ăn từng ít một cho đến khi hết thức ăn.
Mỗi ngày cho cá ăn 2 lần sáng và chiều tối
Khẩu phần thức ăn 5-7% trọng lượng thân.
4. Quản lý chăm sóc
Theo dõi mức độ ăn của cá để điều chỉnh tăng giảm cho phù hợp. Khi bắt đầu cho ăn vì cá đói nên tập trung để ginàh ăn. Khi ăn đr no thì cá tản ra xa, khôn go lại nữa.
Mặt dù cá tra chịu rất tốt trong điều kiện nuôi mật độ cao và nước ao ít thay đổi, nhưng pahỉ chú ý định ký thay bỏ nước cũ và cấp nước mới để môi trường ao luôn sạch, phòng cho cá không bị nhiễm bệnh. Cứ 10 ngày thì thay ½-1/3 nước cũ và cấp đủ nước sạch cho ao.
5. Thu hoạch
Thời gian nuôi trung bình 10 tháng, cá dạt cỡ 0,7-1,5 kg/con. Có thể thu hoạch 1 lần và giữ lại cá nhỏ chưa đạt cỡ thương phẩm. Sau vụ thu hoạhc pahỉ tát cạn ao và làm công tác chuẩn bị cho vụ nuôi kế tiếp.
KỸ THUẬT NUÔI CÁ BA SA
I. ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA CÁ BA SA
1. Phân loại, hình thái và phân bố
Bộ Siluriformes
Họ Pangasiidae
Giống Pangasius
Loài P. bocourti (Sauvage)
Hình thái bên ngoài cá có đầu dẹp bằng, trán rộng, răng nhỏ mịn, râu mép dài tới hoặc quá gốc vây ngực, mắt to, bụng to, lá mỡ rất lớn, phần sau thân dẹp bên, lưng và đầu có màu xanh xám, bụng có màu trắng bạc.
Cá sống ở nước ngọt, phân bố ở Miến Điện, Thái Lan, Indonesia, Camphuchia và Đồng bằng sông Cửu Long Việt Nam.m.m.m.m.
Cá Basa khác với cá Tra là khồn có cơ quan hô hấp phụ, và ngưỡng oxy cao hơn cá tra, nên chịu đựng kém ở môi trường nước tù bẩn, nơi hàm lượng õy hoà tan thấp
2. Đặc điểm dinh dưỡng
Cá có tập tính ăn tạp thiên về động vật, nhưng ít háu ăn và ít trnah mồi ăn hơn cá tea. Sau khi hết noãn hoàng, cá ăn phù du động vật là chính, giai đoạn lớn cá cũng dễ thích nghi với các loài thức ăn có nguồn gốc động vật, thực vật và dễ kiếm như hỗn hợp tấm, cám rau, cá vun (naaus chín) do đó thuận lợi cho nuôi trong bè.
3. Đặc điểm sinh sản
Thời kỳ cá giống, cá lớn rất nhanh, sau 60 ngày cá đạt chiều dài 8-10,5 cm (1,5-8,1 gam), sau 10 tháng đạt thể trọng 300-550 gam, sau 1 năm đạt 700-1.300 gam. Nuôi trogn bè sau 2 năm có thể đạt tới 2.500 gam.
4. Đăc điểm sinh sản
Cá thành thục ở tuổi 3-4. Trong tự nhiên vào mùa sính sản (tháng 3-4 hàng năm) cá bơi ngược dòng tìm các bãi đẻ thích hợp và đẻ trứng, hệ số thành thục của cá (nuôi vỗ trong ao và bè) đạt 4,03-6,2%, sức sinh sản đạt tới 67.000 trứng (cá 7 kg), đường kính trứng từ ,7-2,2 mm.
II. KỸ THUẬT SẢN XUẤT GIỐNG
1. Nuôi vỗ cá bố mẹ
Cá bố mẹ được nuôi trong bè hoặc ao đát. Nuôi trong bè với mật độ 2-3 kg/m3, trong ao đất 0,5-1 kg/m2. Ao nuôi phải được thay nước thường xuyên.
Mùa vụ thay đổi bắt đầu từ tháng 9-10, thức an cho cá có hàm lượng đạm từ 35% trở lên. Nếu là thức ăn hỗn hợp nguyên liệu ẩm thì khẩu phần ăn từ 4-6%/ngày, nếu là thức ăn công nghiệp khô thì 1-2%/ngày.
2. Sinh sản nhân tạo
Dùng các loại kích dục tố để kích thích cá rụng trứng như não thuỳ cá (Tra, Trê, Chép,…) và HCG, dùng đơn độc từng loại hoặc phối hợp cả hai loại.
Liều sơ bộ: Não thuỳ 0,2-0,3 mg/kg cá cái.
Hoặc HCG: 500-700 UI/kg cá cái.
Liều quyết định: 2.500-3.000 UI (HCG)/ kg cá cái.
Hoặc: 1.500-2.000 UI (HCG) = 3-5 mg não thuỳ/ kg cá cái.
Cá đực chỉ tiêm một lần với lượng dùng 1/3-1/4 so với cá cái.
Thời gian hiệu ứng của kích dục tố từ 8-12 giờ sau liều tiêm quyết định thì cá sẽ rụng trứng.
Trứng được thụ tinh nhân tạo và ấp trong các dụng cụ như bể vòng, bình vây, bể ximăng có thay nước. Nhiệt độ từ 28-300C thời gian nở của cá bột là từ 28-30 giờ.
3. Ương nuôi cá giống
Hiện nay do nguồn sản xuất nhân tạo còn hạn chế, số lượng chưa nhiều, nên việc wong nuôi cá basa giống chủ yếu ương trong bể ximăng ở 2 tuần đàu sau khi nở. Cá bột sau khi hết noãn hoàng được cung cấp thức ăn chủ yếu là đọng vật phù du (Moinai, ấu trùng Artemia), sau 1 tuần cho ăn thêm trùng chỉ (Limnodrilú hofmoistery). Sau tuần lễ thứ 2 chuyển cá xuống ương trong ao đất với các loại thức ăn như trên kèm theo thức ăn chế biến hoặc thức ăn viên. Sau 2 tháng, cá giống tiếp tục được ương nuôi trong bè thêm từ 4-5 tháng để đạt cỡ 10-15 con/kg sẽ được nuôi thương phẩm trong bè.
III. KỸ THUẬT NUÔI THƯƠNG PHẨM CÁ BASA TRONG BÈ
1. Mùa vụ nuôi
Từ tháng 4-6 hoặc tháng 11-12 và thu hoạch vào tháng 5-6 hoặc tháng 12-1 năm sau đó. Thời gian gần đay, do con giống ngày càng hiếm và giá quá cao, một số người nuôi đã kéo dài thêm thời gian nuôi từ 6-9 tháng nữa. Như vậy cỡ cá thu hoạch cũng lớn hơn.
2. Giống thả nuôi: Có 2 nguồn
Giống thu gom từ tự nhiên: chủ yếu được đánh giá bắt từ camphuchia hoặc biên giới Camphuchia-Việt Nam. Cỡ cá thả vào bè theo thống kê hiện nay từ 154-543 gam/con, mật độ thả trung bình 90 con/m3 bè (Nguyễn Thanh Phương, 1999).
Giống sinh sản nhân tạo: Hiện nay mới sản xuất được số lượng rất khiêm tốn, năm 1999 ước tính mới chỉ cấp được khoảng 5% so với yêu cầu.
3. Thức ăn cho cá nuôi trong bè
Hiện nay đều sử dụng thức ăn phối hợp tự chế biến. Các nguyên liệu dùng để chế biến thức ăn gồm có: cá tạp (cá linh, cá biển,…), cám gạo, tấm, rau và một số phụ phẩm khác (bánh dầu,…). Trong đó cám gạo chiếm 55-60%, cá tạp từ 23-27,5% (Nguyễn Thanh Phương, 1999). Những nguyên liệu trên được trộn và xay nhuyễn, nấu chín và cho cá ăn từ 2-3 ần trong ngày. Khẩu phần ăn từ 7-10% trọng lượng thân.ngày. Hai tháng trước khi thu hoạch có thể tăng lên cho cá ăn 4 lần trong ngày nhằm thúc cho cá béo và tăng trọng nhanh hơn.
Cho cá ăn vào lúc thuỷ triều lên hoặc xuống để khi cá no là lúc nước chảy mạnh giúp cho cá không bị mệt. Thao cõi tình hình ăn và mức lứon của cá để tính toán điều chỉnh lượng thức ăn cho hợp lý và kịp thời.
Vào mùa nắng nước chảy yếu, khi nước ròng phải kịp thời trợ lực dòng chảy qua bè bằng máy bơm hoặc quạt nước giúp cho cá không bị thiếu oxy.
Trước khi thu hoạch 1-3 ngày, giảm ăn và ngưng hẳn để tránh cá yếu và chết khi vận chuyển. Cỡ cá thu hoạhc từ 1-3 kg/con.
IV. CHI PHÍ SẢN XUẤT
Chi phí sản xuất – 01 ao/vụ (06 tháng)
Cá giống cỡ loại: 120 – 150 gam/con (06 con/kg), đơn giá bình quân: 110 đ/con.
Mật độ thả: 10 – 15 con/m2.
Diện tích 1 ao: 100m x 100m = 10.000 m2.
Tổng con giống cần thả: 110.000 con.
Cá giống: 110.000 con x 1100 đ/con = 121.000.000 đ (tương đương: 16.500 kg, tăng trọng 83.500kg).
Thức ăn: 83.500kg x 2.5kg x 2500đ/kg = 521.875.000 đ.đ.
Thuốc 2% = 2.420.000 đ.
Lương công nhân: 4 người x 6 tháng x 800.000đ = 192.000.000 đ.
Lương cán bộ kỹ thuật: 1 người x 6 tháng x 1.500.000 đ = 9.000.000 đ
Tiền thuê đất: 15.000.000 đ.
Tổng cộng: 882.295.000 đ.
V. HIỆU QUẢ KINH TẾ
Kết quả sản xuất / 01vụ / 01 ao (quầng):
STT
CHỈ TIÊU
THÀNH TIỀN
I TỔNG DOANH THU
– Cá tra: 100T/vụ x 10.500 đ/kg (DL cũ)1.050.000.000
1.050.000.000IICHI PHÍ
– Chi phí sản xuất (DL cũ)882.295.000
882.295.000IIILỢI NHUẬN (1 ao)167.705.000
Nguồn
Kỹ Thuật Nuôi Thương Phẩm Cá Chẽm Trong Ao
1. Lựa chọn vị trí và thiết kế ao nuôi a. Yêu cầu khi chọn địa điểm ao nuôi
Nguồn nước trong sạch không bị ô nhiễm, xa khu dân cư, xa nguồn nước thải công nghiệp, đảm bảo các yếu tố môi trường ổn định. Gần đường giao thông, gần nguồn điện, gần nguồn cá giống,…
Thường chọn vị trí trung triều, biên độ triều 2-3 m để tiện cho việc cải tạo ao, tháo và lấy nước trong quá trình nuôi, các yếu tố môi trường phải đảm bảo trong khoảng thích hợp như bảng 1:
Bảng 1: Các yếu tố môi trường thích hợp cho nuôi cá chẽm thương phẩm b. Thiết kế, xây dựng và chuẩn bị ao nuôi
Ao nuôi có diện tích 1.000 – 20.000 m 2, tốt nhất là từ 2.000 – 5.000 m 2.
Độ sâu mực nước từ 1,2 – 1,5 m, ao có cống cấp và thoát nước riêng, đáy cát hoặc cát bùn và hơi dốc về phía cống thoát.
Ao được xây dựng ở gần nơi có nguồn cung cấp cá giống, không bị ảnh hưởng ô nhiễm bởi nước thải công và nông nghiệp, giao thông thuận tiện. Gần vùng có biên độ dao động thủy triều lớn càng tốt để tiện thay nước và thu hoạch, cũng có thể sử dụng các ao nuôi tôm không hiệu quả để nuôi cá.
Các biện pháp cải tạo ao, chuẩn bị ao nuôi tiến hành như trong ao ương giống, nếu ao có pH thấp phải tăng liều lượng bón vôi 30-50 kg/100 m 2.
2. Kỹ thuật chọn và thả cá
Cá giống thả vào ao nuôi thịt phải đồng đều về kích thước (8-10 cm) không bị bệnh tật, không bị xây xát, bơi lội hoạt bát, có màu trắng xám nhạt. Thả cá giống: đối với hai hình thức nuôi đơn và nuôi ghép hình thức thả giống khác nhau.
Sau khi cải tạo ao, lấy nước vào có thể thả cá giống nuôi ngay, giống thả với mật độ 2-3 con/m2. Đối với ao nuôi đơn, trong thời gian đầu cho cá ăn 2 -3 lần/ngày, khi cá đạt cỡ trên 200 g cho ăn 1 lần/ngày, lượng thức ăn của mỗi lần cho ăn tùy theo nhu cầu của cá.
Khi cho ăn rải thức ăn từ từ ở một số điểm cố định trong ao, trước khi cho ăn tạo tiếng động để tập trung đàn cá vào điểm cho ăn. Hàng ngày kiểm tra môi trường ao nuôi, hoạt động bắt mồi của cá, 7-10 ngày kiểm tra tốc độ tăng trưởng để điều chỉnh lượng thức ăn.
Trong thời gian đầu nuôi chỉ chạy máy quạt nước vào buổi tối, khi cá lớn tùy theo tổng khối lượng cá trong ao mà điều chỉnh thời gian chạy máy quạt nước cho phù hợp.
Lượng nước thay đối với ao nuôi đơn từ 30-50% tùy theo mức độ ô nhiễm trong ao. Mực nước trong ao luôn duy trì trên 1,2 m.
Đối với ao nuôi đơn nếu trường hợp nền đáy quá ô nhiễm do chất thải và thức ăn thừa tích tụ dễ dẫn đến nguy cơ bệnh bùng phát. Do vậy, khi cá đạt cỡ 200 – 300 g có thể chuyển cá sang ao mới kết hợp với phân loại cá theo kích cỡ để điều chỉnh mật độ.
Cá chẽm có thể nuôi chung với cá rô phi với mục đích để cá rô phi ăn bớt thức ăn thừa, hạn chế ô nhiễm môi trường, đồng thời số cá con của cá rô phi là nguồn thức ăn cho cá dữ, hạn chế chi phí thức ăn.
Đối với nuôi ghép, sau khi cải tạo ao tiến hành bón lót phân hữu cơ với liều lượng 10-15 kg/100 m2). Sau 5-7 ngày khi sinh vật phù du phát triển, tiến hành thả cá rô phi trưởng thành vào với mật độ 1-2 con/m2 (tỷ lệ đực/cái: 1/3). Nuôi sau hai tháng khi cá rô phi con xuất hiện thì thả cá giống.
Cá chẽm giống thả vào nuôi với kích thước 10-12 cm, mật độ 30-50 con/100 m2.
Đối với ao nuôi ghép do có cá rô phi làm thức ăn nên lượng thức ăn cũng như số lần cho ăn được điều chỉnh tùy theo số lượng cá rô phi có trong ao.
Đối với ao nuôi ghép thì hạn chế thay nước để giữ thức ăn tự nhiên cho cá rô phi, nếu thay thì chỉ thay khoảng 30% lượng nước trong ao.
3. Kỹ thuật chăm sóc và quản lý a. Thức ăn và cách cho ăn
Thức ăn hiện nay là vấn đề lớn mà nghề nuôi cá chẽm đang phải đương đầu, hiện tại cá tạp là nguồn thức ăn thường dùng cho nuôi cá chẽm.
Đối với nuôi đơn, nếu sử dụng cá tạp thường băm cá cho ăn, mỗi ngày cho ăn 2 lần buổi sáng và chiều tối. Liều lượng: Hai tháng đầu cho ăn 10% trọng lượng thân cá; sau đó cho ăn 5% trọng lượng thân cá.
Đối với ao nuôi ghép, liều lượng cho ăn bằng 1/2 so với ao nuôi đơn và điều chỉnh lượng thức ăn tùy theo lượng cá rô phi sinh sản trong ao.
Do nguồn cá tạp ở một số nơi khan hiếm đặc biệt vào mùa mưa bão, có thể dùng thêm bột cám gạo để giảm lượng cá tạp sử dụng với tỷ lệ cá tạp: 70%, cám gạo: 30%.
Hiện nay, một số nước tiên tiến sử dụng thức ăn chế biến (nhiều thành phần) cho quá trình nuôi cá chẽm.
Bảng 2: Phối hợp thành phần thức ăn của cá chẽm b. Quản lý các yếu tố môi trường
Trong quá trình nuôi, thường xuyên theo dõi màu nước, xác định các yếu tố môi trường, theo dõi các yếu tố môi trường và tốc độ tăng trưởng của cá để điều chỉnh thức ăn cho phù hợp. Theo dõi tình trạng sức khỏe, các bệnh lý để có biện pháp xử lý kịp thời.
Đối với ao nuôi đơn thường xuyên thay nước và cấp nước thêm cho ao, lượng nước thay từ 30-50%.
Đối với ao nuôi ghép, do phải duy trì màu nước, thức ăn tự nhiên cho cá rô phi nên hạn chế thay nước, khoảng 3-5 ngày thay một lần. Trong ao nuôi cá chẽm thương phẩm, mực nước phải đảm bảo độ sâu trên 1,2 m.
Hệ thống ao nuôi, trang thiết bị và dụng cụ trong trại sản xuất giống phải được thường xuyên vệ sinh, xử lý mầm bệnh và tiệt trùng. Giống cá trước khi thả nuôi cần phải xử lý bệnh.
Thức ăn cho cá phải tươi sống, còn thời hạn sử dụng. Cho cá ăn đúng liều lượng và đảm bảo đủ chất dinh dưỡng cho cá. Định kỳ thay nước để cải thiện điều kiện môi trường ao nuôi.
4. Thu hoạch và bảo quản sản phẩm sau thu hoạch
Tùy theo cỡ cá được ưa chuộng trên thị trường mà quyết định thời điểm thu hoạch. Sau 6-12 tháng nuôi, cá chẽm đạt kích cỡ 0,5-1,2 kg/con có thể thu hoạch cá. Khi thu hoạch cần chú ý:
Không cho cá ăn 1-2 ngày trước khi thu hoạch.
Phương pháp thu hoạch: Trước khi thu hoạch, tháo cạn nước ao nuôi còn khoảng 0,5 – 0,6m. Sử dụng lưới kéo có kích thước mắt lưới 2a = 1-2 cm để thu cá, cuối cùng tháo cạn bắt cá bằng vợt lưới để tránh cá đâm vào tay.
Cá sau khi thu hoạch phải được giữ sống, hoặc bảo quản tươi trước khi tiêu thụ để đảm bảo chất lượng và giá trị sản phẩm.
Quy Trình Nuôi Cá Trắm Đen Thương Phẩm Trong Ao
I. Chọn ao nuôi
Chúng ta có thể sử dụng ao có sẵn hoặc ao mới đào để nuôi trắm đen. Diện tích và hình dạng ao tùy thuộc vào điều kiện của từng gia đình, có thể từ vài trăm mét đến vài mẫu, nhưng tốt nhất chọn ao hình chữ nhật, có diện tích từ 1000 – 3000m 2, độ sâu nước từ 2-2,5m. Những ao này sẽ thuận lợi cho chăm sóc và thu hoạch cá.
1. Vị trí ao nuôi
Ao gần nguồn nước sạch để thuận tiện cho việc cấp nước khi cần và gần hệ thống thoát để hạn chế chi phí khi thay nước và khi thu hoạch.
Ao ở nơi thoáng để ao có thể tiếp nhận được nhiều ánh sáng mặt trời giúp cho các sinh vật là thức ăn cho cá lúc nhỏ có thể phát triển tốt.
2. Bờ ao
Chắc chắn không rò rỉ nước, không có hang hốc. Với ao mới đào tránh sạt lở bờ. Độ cao của bờ ao cần cao hơn mức nước cao tối đa 0,5-0,6m.
Trên bờ không nên trồng các cây có tán che phủ lớn vì lá cây rụng xuống ao làm hỏng nước ao, gây thối đáy ao và tán cây che rợp mặt ao gây cản trở ánh sáng chiếu xuống ao làm giảm độ thoáng và hạn chế sự phát triển của thức ăn tự nhiên.
Trên bờ cần phát quang các bụi cây quanh ao để không còn chỗ ẩn nấp của địch hại.
3. Nước
Cá Trắm đen có nhu cầu về oxy cao hơn các loài cá khác. Nếu không đủ oxy cá chậm phát triển, dễ bị bệnh và chết.
Do vậy muốn đảm bảo oxy cho cá phải quản lý môi trường nước ao nuôi luôn sạch, bề mặt ao phải thoáng. Tốt nhất mỗi 500 m 2 ao nuôi nên bố trí một máy phun mưa để tăng sự khuyếch tán của oxy từ không khí vào trong nước khi cần.
Mực nước trong ao luôn giữ khoảng 1,5-2m là tốt nhất.
Nước trong ao phải dễ dàng thay được khi cần thiết.
4. Đáy ao
Đáy bằng phẳng và dốc về một phía cống thoát để dễ tháo nước khi thay và rút nước khi thu hoạch cá. Độ dốc đáy ao từ 0,5-1o nghiêng về cống thoát.
Đáy ao phải được nạo vét bùn hàng năm không nên để bùn quá dày dễ bị thối, là nơi cư trú cho các sinh vật gây bệnh cá và sinh ra các khi độc như CH4, NH3, H2S, … Tránh bùn đen, bùn thối.
II. Chuẩn bị ao nuôi
Muốn có một vụ nuôi thành công thì chúng ta cần phải làm tốt công tác chuẩn bị ao.
Trước khi thả 7 – 10 ngày, ao phải được làm cạn nước, dọn sạch rong, cỏ, bụi cây quanh bờ. Nếu ao mới đào phải phải tạo lớp bùn đáy thích hợp (tốt nhất nên giữ lại lớp bùn bề mặt).
Nạo vét bùn đáy không nên để quá dày, tốt nhất độ dày bùn đáy ao từ 15-20cm.
Sửa dọn bờ ao cho chắc chắn, lấp các hang hốc quanh ao.
Bón vôi tẩy trùng ao 7-10 kg/100m 2 để diệt cá tạp và các vi khuẩn gây bệnh cho cá, cải tao nền đáy ao.
Phơi đáy ao 3-4 ngày nhằm khử trùng đáy ao và thoát các khí độc ở đáy ao.
Bón phân gây màu nước ao nhằm cung cấp chất dinh dưỡng tạo nguồn thức ăn tự nhiên cho cá, giảm độ phèn, giúp cho pH trong ao ít biến động. Liều lượng dùng: phân chuồng 20-30kg/100m 2 (Đối với những ao có lớp mùn đáy tốt không nhất thiết cần bón phân)
Lấy nước vào ao: nước khi lấy vào ao phải được lọc qua lưới mắt nhỏ tránh cá tạp, cá dữ theo vào ao nuôi hại cá và cạnh tranh thức ăn. Đặc biệt các nguồn nước tự nhiên hiện nay thường có cá rô phi con đẻ ngoài tự nhiên dễ theo nước vào ao nếu chúng ta không dùng lưới lọc khi lấy nước, khi đó cá rô phi sẽ cạnh tranh thức ăn cao đạm, đắt tiền khi nuôi cá trắm đen.
III. Chuẩn bị cá giống, thả cá và chăm sóc cá sau khi thả 1. Chuẩn bị cá giống và mật độ thả
Chọn cá giống khoẻ mạnh không xây xát không bị dị hình, kích cỡ đồng đều.
Có thể thả giống bé cỡ 30-50g/con hoặc giống lớn cỡ 200 – 300g/con.
Mật độ thả: đối với giống cỡ 30-50g/con thả với mật độ 2con/m 2, với giống cỡ lớn 200-300g/con thả với mật độ 1con/m 2 (để tránh lãng phí diện tích nuôi). Khi cá lớn tùy thuộc vào điều kiện nguồn nước, khả năng canh tác có thể giãn bớt mật độ nuôi.
Đối với ao nuôi cá trắm đen thhơng phẩm có thể nuôi đơn hoặc nuôi ghép. Nếu nuôi ghép cần lưu ý đối tượng ghép để tránh cạnh tranh thức ăn với cá trắm đen, hoặc ghép những loài có giá trị cao hoặc những loài có khả năng làm sạch môi trường ao nuôi. Các đối tượng ghép hiện nay có thể thả cá chép, cá mè, cá rô đồng… Mặc dù ghép cá mè trắng trong ao nuôi không có sự cạnh tranh thức ăn và còn làm sạch nước ao nhưng loài này lại cạnh tranh ô xy trong ao nuôi với cá Trắm đen rất nhiều, hơn nữa hiện nay giá cá mè trên thị trường rất rẻ nên các hộ nuôi cần lưu ý. Tỷ lệ ghép thường 80% cá trắm đen và 20% các đối tượng ghép khác, riêng cá rô đồng nên nuôi ghép mật độ cao khi mới thả cá trắm đen giống và chỉ nên thả vào vụ Xuân-Hè.
Cá cần được tắm nước muối loãng nồng độ 2% (2 kg muối/100 lít nước) hoặc kháng sinh 30 ppm trong 10 phút trước khi thả cá.
Thả cá vào thời điểm mát trong ngày. Khi thả cá cần được cân bằng nhiệt giữa bao cá và môi trường nước ao nuôi.
2. Thức ăn và cách chăm sóc
Thức ăn sử dụng cho cá trắm đen là thức ăn viên nổi có kích cỡ viên 1-10mm tùy theo kích cỡ miệng cá, thức ăn có hàm lượng đạm cao 40% protein và 10% lipid đối với giai đoạn cá giống; hàm lượng đạm 35% protein và 7% lipid đối với nuôi thương phẩm.
Hàng ngày (hàng tuần) theo dõi, kiểm tra môi trường nước: Nhiệt độ, ôxy hoà tan trong nước, pH, sử dụng các bộ test phân tích đánh giá môi trường nuôi để kịp thời xử lý.
Khi có biểu hiện không tốt về môi trường sẽ có những giải pháp kịp thời như sử dụng vôi xử lý môi trường hoặc sử dụng các loại thuốc, hóa chất, chế phẩm sinh học được phép của Bộ NN & PTNT.
Định kỳ kiểm tra tốc độ sinh trưởng bằng cách kiểm tra ngẫu nhiên 30 con, tính khối lượng cá trung bình hàng tháng để điều chỉnh lượng thức ăn cho phù hợp (lưu ý khi đánh bắt kiểm tra cần làm nhanh, nhẹ nhàng tránh gây xay xát cá làm cá dễ nhiễm bệnh sau kiểm tra).
Vào thời điểm chuyển mùa cá trắm đen hay bị bệnh ta nên cho ăn thêm thuốc phòng bệnh có thể sử dụng thuốc Tiên đắc với liều lượng 100g thuốc dùng cho 500 kg cá/ngày cho ăn liên tục trong 3 ngày. Khi thấy cá có dấu hiệu bị bệnh dùng liều gấp 5 lần liều cho ăn phòng và cho ăn liên tục trong 5-7 ngày. Đây là thuốc thảo mộc, có thành phần chính là bột tỏi và tá dược bám dính nên khi sử dụng không ảnh hưởng đến tồn dư kháng sinh trong sản phẩm và không ảnh hưởng đến tốc độ tăng trọng của cá nuôi.
3. Một số bệnh thường gặp và cách khắc phục khi nuôi cá trắm đen thương phẩm
Khi nuôi cá trắm đen thương phẩm công nghiệp cá thường bị mắc một số bệnh:
– Viêm ruột xuất huyết do ăn phải thức ăn kém phẩm chất sau nhiễm khuẩn gây viêm và xuất huyết ruột. Để hạn chế thiệt hại dừng ngay thức ăn nghi, thường xuyên kiểm tra thức ăn, tránh cho ăn thừa thức ăn và tránh thức ăn nhiễm nấm mốc, thức ăn có chất lượng kém. Dùng kháng sinh Enrofloxacine trộn thức ăn cho cá ăn 5 ngày liên tục với liều 30-50mg/kg cá/ngày, hoặc dùng thuốc “Fish Health” trộn thức ăn cho cá ăn 5 ngày liên tục với liều 1g/kg ca/ngày, kết hợp bổ sung vitamin C với liều 1g/kg thức ăn cho cá ăn 5-7 ngày 1 đợt.
– Bệnh đốm đỏ giống bệnh đốm đỏ trên cá trắm cỏ. Cá bị bệnh giảm ăn, dừng ăn, trên thân có biểu hiện tuột vảy, xuất huyết gốc vây, xuất huyết lỗ hậu môn, cơ thể cá chuyển màu tối, cá bơi lờ đờ quanh bờ. Nguyên nhân do đánh bắt, vận chuyển để cá bị xay xát trong môi trường nước bẩn khi đó vi khuẩn gây bệnh xâm nhập và sinh bệnh. Xử lý bệnh như bệnh viêm ruột xuất huyết.
3.3 Bệnh ngạt do thiếu khí
Cá trắm đen khi nuôi thương phẩm rất nhạy cảm với thay đổi thời tiết, mỗi khi thay đổi thời tiết cá thường giảm ăn sau bỏ ăn, thiếu khí và khí độc nhiều gây chết ngạt cho cá nuôi. Khi nuôi cần xử lý môi trường ao nuôi bằng các chế phẩm sinh học thường xuyên và kịp thời cung cấp ô xy và nước sạch khi cần thiết.
Đối với thu hoạch cá trắm đen nên thu hoạch vào các thời điểm: ngày nghỉ (30/4-1/5; 2/9), ngày lễ hội, tết cổ truyền. Các thời điểm này lượng khách tiêu thụ cá trắm đen tăng đột biến nên bán cá thương phẩm sẽ được giá hơn. Trước khi thu hoạch 2-3 ngày cho cá giảm ăn rồi dừng ăn để tránh gây shock cho cá trong khi thu hoạch, vận chuyển và lưu giữ cá. Cá thu hoạch cần đánh bắt nhẹ nhàng, nhanh tránh gây xây sát sẽ giảm giá trị và đặc biệt lưu ý số cá chưa đạt kích cỡ còn lại trong ao nuôi tiếp. Cá thương phẩm cần được vận chuyển bằng nước sạch, mát và cung cấp đủ lượng ô xy hòa tan.
Theo ThS. Kim Văn Vạn – BM NTTS – ĐH NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI, VOV,
Nuôi Cá Lóc Thương Phẩm
Đặc điểm sinh học
Cá lóc thích sống vùng nước đục, nhiều rong cỏ. Có thể sống ở các khu vực nước chảy hay các ao tù do có cơ quan hô hấp phụ. Đây là loài cá dữ, ăn động vật như: cá, tôm, nòng nọc, côn trùng… Cá lóc có thể đẻ 5 lần/năm khi đạt 1 – 2 tuổi. Mùa vụ sinh sản từ tháng 4 – 8 nhưng tập trung vào tháng 4 – 5.
Kỹ thuật nuôi cá lóc trong ao đất
Chọn ao và chuẩn bị ao nuôi
Diện tích trung bình từ 500m2 – 1000m2
Độ sâu mực nước từ 1,2m – 1,5m. Đáy ao nghiêng về cống thoát nước để đảm bảo thoát hết nước trong ao
Bờ ao chắc chắn, không rò rỉ. Đỉnh bờ ao cao hơn mực nước từ 0,5m – 0,7m. Xung quanh ao có lưới bao cao khoảng 0,5m. Có hệ thống cấp và thoát nước
Tát cạn ao, vét bùn đáy, diệt cá tạp. Xử lý vôi CaCO3 từ 7 – 10kg/100m2. Phơi ao từ 2 – 3 ngày
Cấp nước vào ao qua lưới lọc, diệt khuẩn môi trường nước, bón phân gây màu nước. Sau 3 – 5 ngày khi nước có màu xanh đọt chuối thì thả giống.
Thả cá giống
Chọn cá giống khỏe, kích cỡ đồng đều, bơi lội nhanh nhẹn, không dị tật hay xây xát
Kích cỡ cá thả từ 300 – 1.000 con/kg. Mật độ thả 10 – 20 con/m2, có thể thả mật độ cao 30 con/m2. Trong khi vận chuyển, cần hạ thấp nhiệt độ để hạn chế tỉ lệ hao hụt
Trước khi thả cần xử lý muối ăn NaCl 2% (2kg muối ăn/100 lít nước) trong 2 – 3 phút để diệt ký sinh, sát khuẩn cá và loại bỏ cá yếu, cá bị xây xát. Để bao cá xuống nước ao từ 15 – 20 phút mới thả cá ra bên ngoài nhằm để cá thích nghi dần nhiệt độ. Thả cá vào buổi sáng hay chiều mát.
Chăm sóc và quản lý ao nuôi
Có rất nhiều loại thức ăn cho các lóc mà người nuôi có thể sử dụng, tùy vào từng giai đoạn phát triển của cá mà lựa chọn loại thức ăn phù hợp.
Thức ăn tươi sống: cá biển, cá tạp, tôm, tép, cua, ốc…
Thức ăn chế biến hay còn gọi là thức ăn công nghiệp có bán trên thị trường với nhiều kích cỡ và chủng loại. Ví dụ như thức ăn dành cho cá lóc 9001 của tập đoàn De Heus
Cho cá ăn 2 lần/ngày vào buổi sáng và chiều mát. Khẩu phần như sau:
Cá < 10g: cho ăn từ 10 – 12% khối lượng thân
Cá từ 11 – 100g: cho ăn 5 – 10% khối lượng thân
Khẩu phần ăn còn phụ thuộc vào từng thời điểm, điều kiện môi trường, thời tiết và tình hình dịch bệnh
Thường xuyên kiểm tra sức khỏe của cá, theo dõi nhu cầu thức ăn tránh cho ăn quá nhiều hay quá ít. Thay nước hàng ngày khoảng 30% đối với cá lớn, cá nhỏ sau 2 – 3 ngày thì thay nước 1 lần
Định kỳ bổ sung các loại vitamin, khoáng, men tiêu hóa 10 – 15 ngày/lần nhằm tăng sức đề kháng với mầm bệnh, giảm stress, hấp thu thức ăn tốt hơn và cá đồng cỡ hơn. Sát khuẩn môi trường nước thường xuyên 7 – 10 ngày/lần trong mùa có dịch bệnh hay từ 12 – 15 ngày/lần trong điều kiện bình thường.
Thu hoạch
Sau 4 – 5 tháng nuôi cá đạt kích cỡ thương phẩm trung bình từ 500 – 800g.
Kỹ thuật nuôi cá lóc trên bể lót bạt
Mô hình nuôi cá lóc trên bể lót bạt giống với nuôi cá lóc trong ao đất nhưng có vài đặc điểm khác như sau:
Vị trí đặt bể: gần sông, ao, hồ… nơi thuận tiện cho việc thay nước
Chi phí lắp bể thấp, dễ làm, tận dụng những nơi trống xung quanh nhà và có thể chuyển đổi qua nuôi các đối tượng khác. Bể xây dựng theo hình chữ nhật, cao 1,2m. Dùng các cây trụ cắm xung quanh, rào bằng bố tre hay đắp đất xung quanh. Trải bạt dưới đáy, rào lưới quanh bể tránh cá nhảy ra ngoài. Đáy bể nghiêng về phía thoát nước, đặt cống thoát sát đáy bể nhằm xả hết chất bẩn và có lưới lọc để tránh cá thất thoát. Mực nước trong bể từ 0,8m – 1m. Có máy bơm nước để việc cấp nước được dễ dàng và nhanh chóng hơn
Cập nhật thông tin chi tiết về Basa Và Nuôi Thương Phẩm Trong Bè trên website Psc.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!